anchor
stringlengths
6
163
positive
stringlengths
52
7.24k
negative
stringlengths
52
7.24k
hệ động vật costa rica có số lượng lượng loài nào
Hệ động vật Costa Rica ::: Hệ động vật Costa Rica là tổng thể các quần thể động vật hợp thành hệ động vật của Costa Rica. Đất nước này là địa bàn sinh sống của nhiều loài động vật, trong đó có nhiều loài đặc hữu. Tuy chỉ chiếm khoảng 0,1% tổng diện tích lục địa nhưng nơi đây tàng chứa 5% đa dạng sinh học thế giới và là một trong những khu vực hoang sơ còn sót loại, với 40 vườn quốc gia tự nhiên và có 25% diện tích đất được được bảo tồn.
Sóc Andes ::: Sóc Andes, tên khoa học Sciurus pucheranii, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Fitzinger mô tả năm 1867. Chúng là loài đặc hữu của Colombia.
hệ động vật costa rica có số lượng lượng loài nào
Hệ động vật Costa Rica ::: Hệ động vật Costa Rica là tổng thể các quần thể động vật hợp thành hệ động vật của Costa Rica. Đất nước này là địa bàn sinh sống của nhiều loài động vật, trong đó có nhiều loài đặc hữu. Tuy chỉ chiếm khoảng 0,1% tổng diện tích lục địa nhưng nơi đây tàng chứa 5% đa dạng sinh học thế giới và là một trong những khu vực hoang sơ còn sót loại, với 40 vườn quốc gia tự nhiên và có 25% diện tích đất được được bảo tồn.
Tillandsia marnieri-lapostollei ::: Tillandsia marnieri-lapostollei là một loài thực vật thuộc họ Bromeliaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
hệ động vật costa rica có số lượng lượng loài nào
Hệ động vật Costa Rica ::: Hệ động vật Costa Rica là tổng thể các quần thể động vật hợp thành hệ động vật của Costa Rica. Đất nước này là địa bàn sinh sống của nhiều loài động vật, trong đó có nhiều loài đặc hữu. Tuy chỉ chiếm khoảng 0,1% tổng diện tích lục địa nhưng nơi đây tàng chứa 5% đa dạng sinh học thế giới và là một trong những khu vực hoang sơ còn sót loại, với 40 vườn quốc gia tự nhiên và có 25% diện tích đất được được bảo tồn.
Cichla ::: Cichla là một chi cá hoàng đế có 15 loài. Kullander & Ferreira (2006) miêu tả 9 loài trong một bài báo gần đây Lưu trữ 2007-09-26 tại Wayback Machine và đề xuất chi này có thể chứa 5 đến 15 loài khác chưa được miêu tả. Chi này bao gồm một số loài có giá trị như game fish, peacock bass, và cũng bao gồm các loài cá cảnh được yêu thích. Các loài Cichla là những loài các lớn, trong đó loài C. temensis lớn hơn 90 cm.
bác de mortagne nằm ở đâu
Bec-de-Mortagne ::: Bec-de-Mortagne là một xã thuộc tỉnh Seine-Maritime trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.
Béning-lès-Saint-Avold ::: Béning-lès-Saint-Avold là một xã trong tỉnh Moselle, vùng Grand Est đông bắc nước Pháp.
bác de mortagne nằm ở đâu
Bec-de-Mortagne ::: Bec-de-Mortagne là một xã thuộc tỉnh Seine-Maritime trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.
Bugarach ::: Bugarach là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Aude trong vùng Occitanie. Người dân địa phương trong tiếng Pháp gọi là Bugarachois. Đến thời điểm tháng 12 năm 2010, làng này đã tràn ngập những tin đồn rằng ngày làng này sẽ là nơi tránh được tận thế 2012 theo lịch Maya.
bác de mortagne nằm ở đâu
Bec-de-Mortagne ::: Bec-de-Mortagne là một xã thuộc tỉnh Seine-Maritime trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.
Bages, Aude ::: Bages là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Aude trong vùng Occitanie.
new guinea thuộc vùng nào của indonesia
New Guinea thuộc Hà Lan ::: New Guinea thuộc Hà Lan (tiếng Hà Lan: Nederlands-Nieuw-Guinea) dùng để chỉ vùng Papua của Indonesia trong khi đó là lãnh thổ hải ngoại của Vương quốc Hà Lan từ năm 1949 đến 1962. Cho đến năm 1949, đây là một phần của Đông Ấn Hà Lan. Nó thường được gọi là New Guinea thuộc Hà Lan. Nó bao gồm những gì hiện là hai tỉnh cực đông của Indonesia, Papua và Tây Papua, được quản lý như một tỉnh duy nhất trước năm 2003 dưới tên Irian Jaya.
Tiếng Newar ::: Tiếng Newar (hay Nepal Bhasa नेपाल भाषा, hoặc Newari) được biết đến chính thức ở Nepal là Nepal Bhasa, là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, là một ngôn ngữ đượcnsử dụng gữ phổ biến ở Nepal. Ngôn ngữ này cũng được sử dụng ở Ấn Độ, đặc biệt là ở SikkTiếng im. Newarngôningữ ếng mẹ đẻ của 3% dân số NepNó Đây là một trong khoảng hơn 400 ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng. Ngôn ngữ này được sử dụng chủ yếu bởi người Newar-cư dân bản của Nepal Mandala, bao gồm thung lũng Kathmandu và các vùng lân cận ở Nepal.
new guinea thuộc vùng nào của indonesia
New Guinea thuộc Hà Lan ::: New Guinea thuộc Hà Lan (tiếng Hà Lan: Nederlands-Nieuw-Guinea) dùng để chỉ vùng Papua của Indonesia trong khi đó là lãnh thổ hải ngoại của Vương quốc Hà Lan từ năm 1949 đến 1962. Cho đến năm 1949, đây là một phần của Đông Ấn Hà Lan. Nó thường được gọi là New Guinea thuộc Hà Lan. Nó bao gồm những gì hiện là hai tỉnh cực đông của Indonesia, Papua và Tây Papua, được quản lý như một tỉnh duy nhất trước năm 2003 dưới tên Irian Jaya.
Natuna Besar ::: Natuna Lớn (Natuna Besar trong tiếng Indonesia) hoặc chỉ gọi đơn giản là Natuna là đảo chính của quần đảo Natuna, một phần của tỉnh Quần đảo Riau, Indonesia. Nó cũng được gọi là đảo Bunguran.
new guinea thuộc vùng nào của indonesia
New Guinea thuộc Hà Lan ::: New Guinea thuộc Hà Lan (tiếng Hà Lan: Nederlands-Nieuw-Guinea) dùng để chỉ vùng Papua của Indonesia trong khi đó là lãnh thổ hải ngoại của Vương quốc Hà Lan từ năm 1949 đến 1962. Cho đến năm 1949, đây là một phần của Đông Ấn Hà Lan. Nó thường được gọi là New Guinea thuộc Hà Lan. Nó bao gồm những gì hiện là hai tỉnh cực đông của Indonesia, Papua và Tây Papua, được quản lý như một tỉnh duy nhất trước năm 2003 dưới tên Irian Jaya.
Yenice, Darende ::: Yenice là một thị trấn thuộc huyện Darende, tỉnh Malatya, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 1.619 người.
chiều dài của đường sắt ninh ba là bao nhiêu
Đường sắt Dũng-Thai-Ôn ::: Đường sắt Ninh Ba-Thai Châu-Ôn Châu (giản thể: 甬台温铁路; phồn thể: 甬台温铁路; bính âm: Yǒngtáiwēn Tiělù, Hán Việt: Dũng Thai Ôn thiết lộ) là một tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, cao tốc ở tỉnh Chiết Giang bên bờ biển phía đông của Trung Quốc. Tuyến này được đặt tên sau ba thành phố chính dọc theo tuyến đường: Ninh Ba, có tên viết tắt là Dũng, Thai Châu và Ôn Châu. Tuyến này có tổng chiều dài 282,4 km và là một phần của Hành lang đường sắt cao tốc khu vực duyên hải Đông Nam Trung Quốc Xây dựng bắt đầu trong tháng 10 năm 2005, và dòng mở cửa cho dịch vụ thương mại vào ngày 28 tháng 9 năm 2009. Xe lửa chạy trên đường dây đạt tốc độ tối đa là 250 km mỗi giờ, và các chuyến đi ngắn nhất giữa Ninh Ba và Ôn Châu mất 1 giờ 12 phút.
Great Northern Railway (Hoa Kỳ) ::: Great Northern Railway (Hoa Kỳ), hay Tuyến đường sắt lớn phía Bắc (viết tắt tuyến đường sắt GN) là tuyến đường sắt chạy từ Saint Paul, Minnesota tới thành phố Seattle, Washington với chiều dài hơn 1.700 dặm (2.736 km). Đây được coi là sự sáng tạo của ông trùm đường sắt James J. Hill vào thế kỷ 19 và tạo ra sự phát triển khắp các khu vực từ Saint Paul tới bờ biển Thái Bình Dương. Các tuyến đường GN là tuyến đường sắt xuyên lục địa cực Bắc tại Hoa Kỳ. Nó được hoàn thành vào ngày 06 tháng 1 năm 1893, tại Suối nước nóng, Washington.
chiều dài của đường sắt ninh ba là bao nhiêu
Đường sắt Dũng-Thai-Ôn ::: Đường sắt Ninh Ba-Thai Châu-Ôn Châu (giản thể: 甬台温铁路; phồn thể: 甬台温铁路; bính âm: Yǒngtáiwēn Tiělù, Hán Việt: Dũng Thai Ôn thiết lộ) là một tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, cao tốc ở tỉnh Chiết Giang bên bờ biển phía đông của Trung Quốc. Tuyến này được đặt tên sau ba thành phố chính dọc theo tuyến đường: Ninh Ba, có tên viết tắt là Dũng, Thai Châu và Ôn Châu. Tuyến này có tổng chiều dài 282,4 km và là một phần của Hành lang đường sắt cao tốc khu vực duyên hải Đông Nam Trung Quốc Xây dựng bắt đầu trong tháng 10 năm 2005, và dòng mở cửa cho dịch vụ thương mại vào ngày 28 tháng 9 năm 2009. Xe lửa chạy trên đường dây đạt tốc độ tối đa là 250 km mỗi giờ, và các chuyến đi ngắn nhất giữa Ninh Ba và Ôn Châu mất 1 giờ 12 phút.
Đường sắt liên thành phố Bắc Kinh – Thiên Tân ::: Tuyến đường sắt liên thành phố Bắc Kinh - Thiên Tân (giản thể: 京津城际铁路; phồn thể: 京津城際鐵路; bính âm: Jīng-Jīn chéngjì tiělù) là tuyến đường sắt cao tốc chỉ dành cho hành khách chạy tuyến 117 km (72,7 dặm) giữa Bắc Kinh và Thiên Tân. Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng tuyến để phù hợp với các chuyến tàu di chuyển với tốc độ tối đa 350 km/h (217 mph) và hiện đang mang theo tàu cao tốc CRH chạy tốc độ lên tới 330 km/h (205 mph).
chiều dài của đường sắt ninh ba là bao nhiêu
Đường sắt Dũng-Thai-Ôn ::: Đường sắt Ninh Ba-Thai Châu-Ôn Châu (giản thể: 甬台温铁路; phồn thể: 甬台温铁路; bính âm: Yǒngtáiwēn Tiělù, Hán Việt: Dũng Thai Ôn thiết lộ) là một tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, cao tốc ở tỉnh Chiết Giang bên bờ biển phía đông của Trung Quốc. Tuyến này được đặt tên sau ba thành phố chính dọc theo tuyến đường: Ninh Ba, có tên viết tắt là Dũng, Thai Châu và Ôn Châu. Tuyến này có tổng chiều dài 282,4 km và là một phần của Hành lang đường sắt cao tốc khu vực duyên hải Đông Nam Trung Quốc Xây dựng bắt đầu trong tháng 10 năm 2005, và dòng mở cửa cho dịch vụ thương mại vào ngày 28 tháng 9 năm 2009. Xe lửa chạy trên đường dây đạt tốc độ tối đa là 250 km mỗi giờ, và các chuyến đi ngắn nhất giữa Ninh Ba và Ôn Châu mất 1 giờ 12 phút.
Đường sắt Nam Mãn Châu ::: Đường sắt Nam Mãn Châu là một công ty lớn của Đế quốc Nhật Bản quản lý tuyến đường sắt Đại Liên- Phụng Thiên-Tân Kinh ở Mãn Châu, hoạt động từ năm 1931 đến 1945.
diễn viên gail mabalane là ai
Gail Nkoane Mabalane ::: Gail Mabalane (nhũ danh Nkoane; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1984) là một nữ diễn viên, người mẫu, truyền thông xã hội, nữ doanh nhân và ca sĩ người Nam Phi. Cô đáng chú ý nhất với vai trò diễn xuất trong bộ phim truyền hình Nam Phi "The Wild", và gần đây đã tham gia bộ phim truyền hình dài tập "The Road", phát sóng trên Mzansi Magic mỗi tuần.
Lily Rabe ::: Lily Rabe (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1982) là một diễn viên người Mỹ. Cô đã nhận được đề cử giải Tony cho diễn viên kịch xuất sắc nhất cho vai diễn Portia trong vở Người lái buôn thành Venice. Rabe được biết đến nhiều nhất trong vai diễn đa dạng của cô trong bộ phim nhiều tập Truyện kinh dị Mỹ và vai diễn chính Claire Bennigan trong bộ phim khoa học viễn tưởng The Whispers của đài ABC.
diễn viên gail mabalane là ai
Gail Nkoane Mabalane ::: Gail Mabalane (nhũ danh Nkoane; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1984) là một nữ diễn viên, người mẫu, truyền thông xã hội, nữ doanh nhân và ca sĩ người Nam Phi. Cô đáng chú ý nhất với vai trò diễn xuất trong bộ phim truyền hình Nam Phi "The Wild", và gần đây đã tham gia bộ phim truyền hình dài tập "The Road", phát sóng trên Mzansi Magic mỗi tuần.
Alyson Hannigan ::: Alyson Lee Hannigan (sinh 24 tháng 3 năm 1974) là một nữ diễn viên người Mỹ. Cô được biết đến nhờ vai diễn Willow Rosenberg trong loạt phim Buffy the Vampire Slayer (1997–2003), trong đó phải kể đến vai diễn Lily Aldrin trong loạt phim hài kịch tình huống nổi tiếng của đài CBS How I Met Your Mother (2005–2014) và Michelle Flaherty trong American Pie (1999–nay).
diễn viên gail mabalane là ai
Gail Nkoane Mabalane ::: Gail Mabalane (nhũ danh Nkoane; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1984) là một nữ diễn viên, người mẫu, truyền thông xã hội, nữ doanh nhân và ca sĩ người Nam Phi. Cô đáng chú ý nhất với vai trò diễn xuất trong bộ phim truyền hình Nam Phi "The Wild", và gần đây đã tham gia bộ phim truyền hình dài tập "The Road", phát sóng trên Mzansi Magic mỗi tuần.
Paulette Goddard ::: Paulette Goddard (tên khai sinh Marion Levy; 3 tháng 6 năm 1910 – 23 tháng 4 năm 1990) là một nữ diễn viên người Mỹ, một người mẫu thời trang trẻ em và là người biểu diễn trong một số sản phẩm của Broadway với bộ phim là Girl Ziegfeld; cô đã trở thành một ngôi sao lớn của Paramount Pictures vào thập niên 1940. Những bộ phim đáng chú ý nhất của cô là vai chính đầu tiên của cô, với tư cách là người phụ nữ hàng đầu của Charlie Chaplin trên bộ phim Modern Times, và bộ phim tiếp theo của Chaplin The Great Dictator. Cô đã được đề cử Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất cho vai diễn trong So Proudly We Hail! (1943). Nhiều người chồng của cô bao gồm Chaplin, Burgess Meredith và Erich Maria Remarque.
nhiếp ảnh gia nagai kenji sinh năm nào
Nagai Kenji ::: Nagai Kenji (長井 健司, 27 tháng 8 năm 1957 – 27 tháng 9 năm 2007?) là một nhiếp ảnh gia báo chí người Nhật Bản từng chụp nhiều bức ảnh ở những vùng xung đột và những khu vực nguy hiểm trên toàn thế giới.
Wiktor Wołczyński ::: Wiktor Wołczyński (mất ngày 17 tháng 7 năm 1905) là nhiếp ảnh gia người Ba Lan. Ông đồng thời là nhà báo, nhà lý luận nhiếp ảnh, tác giả của những cuốn sách và bài viết về nhiếp ảnh. Ông là thành viên hội đồng quản trị của Hội nhiếp ảnh Lviv.
nhiếp ảnh gia nagai kenji sinh năm nào
Nagai Kenji ::: Nagai Kenji (長井 健司, 27 tháng 8 năm 1957 – 27 tháng 9 năm 2007?) là một nhiếp ảnh gia báo chí người Nhật Bản từng chụp nhiều bức ảnh ở những vùng xung đột và những khu vực nguy hiểm trên toàn thế giới.
Higashino Keigo ::: Higashino Keigo (東野 圭吾 Đông Dã Khuê Ngô) (4/2/1958-) là một tác giả người Nhật Bản được biết tới rộng rãi qua các tiểu thuyết trinh thám của ông. Ông từng là Chủ tịch thứ 13 của Hội nhà văn Trinh thám Nhật Bản từ năm 2009 tới năm 2013. Ông đã thắng giải Edogawa Rampo lần thứ 31 vào năm 1985 cho tiểu thuyết Hōkago.
nhiếp ảnh gia nagai kenji sinh năm nào
Nagai Kenji ::: Nagai Kenji (長井 健司, 27 tháng 8 năm 1957 – 27 tháng 9 năm 2007?) là một nhiếp ảnh gia báo chí người Nhật Bản từng chụp nhiều bức ảnh ở những vùng xung đột và những khu vực nguy hiểm trên toàn thế giới.
Beatrice Wanjiku ::: Beatrice Wanjiku, là một nghệ sĩ trừu tượng và hình ảnh người Kenya, hoạt động độc lập ở Nairobi, thủ đô của Kenya.
bộ tôm chân miệng có mấy loài
Tôm tít ::: Tôm tít, tôm tích, tôm thuyền, bề bề hay tôm búa (do một số loài có càng tiến hóa thành dạng chùy), là tên được dùng để gọi nhóm giáp xác biển thuộc bộ Tôm chân miệng (Stomatopoda). Chúng không phải tôm cũng chẳng phải bọ ngựa nhưng chúng có tên trong tiếng Anh là Mantis shrimp hay tôm bọ ngựa vì chúng giống cả hai, với cặp càng giống của bọ ngựa. Tôm tít có mặt rộng rãi tại những vùng biển ôn đới và nhiệt đới trên toàn cầu. Bộ Tôm chân miệng bao gồm khoảng trên 400 loài và tất cả chúng đều nằm trong phân bộ Giáp đơn (Unipeltata). Bộ này có nhiều họ, trong đó họ Squillidae là họ có nhiều loài được dùng làm thực phẩm tại Việt Nam.
Rết ::: Rết, hay rít, là tên gọi tiếng Việt của một nhóm động vật chân khớp thuộc lớp Chân môi (Chilopoda) trong phân ngành Nhiều chân (Myriapoda). Rết là loài động vật thân đốt, thon dài, mỗi đốt có một đôi chân. Số lượng chân của mỗi loài rết rất đa dạng, từ dưới 20 cho đến trên 300 chân. Số cặp chân rết luôn là số lẻ, ví dụ nó có thể có 15 hoặc 17 cặp chân (30 hoặc 34 chiếc chân) nhưng không bao giờ có 16 cặp chân (32 chân). Một đặc điểm dễ nhận thấy của rết là cặp kìm ở trước miệng có thể tiết nọc độc vào kẻ thù, được hình thành từ một cặp phần phụ miệng. Hầu hết các loài rết là động vật ăn thịt.:168
bộ tôm chân miệng có mấy loài
Tôm tít ::: Tôm tít, tôm tích, tôm thuyền, bề bề hay tôm búa (do một số loài có càng tiến hóa thành dạng chùy), là tên được dùng để gọi nhóm giáp xác biển thuộc bộ Tôm chân miệng (Stomatopoda). Chúng không phải tôm cũng chẳng phải bọ ngựa nhưng chúng có tên trong tiếng Anh là Mantis shrimp hay tôm bọ ngựa vì chúng giống cả hai, với cặp càng giống của bọ ngựa. Tôm tít có mặt rộng rãi tại những vùng biển ôn đới và nhiệt đới trên toàn cầu. Bộ Tôm chân miệng bao gồm khoảng trên 400 loài và tất cả chúng đều nằm trong phân bộ Giáp đơn (Unipeltata). Bộ này có nhiều họ, trong đó họ Squillidae là họ có nhiều loài được dùng làm thực phẩm tại Việt Nam.
Tôm lá chắn ::: Tôm lá chắn, tên khoa học Triops australiensis, là một loài động vật giáp xác thuộc chi Triops, bộ Notostraca của Úc.
bộ tôm chân miệng có mấy loài
Tôm tít ::: Tôm tít, tôm tích, tôm thuyền, bề bề hay tôm búa (do một số loài có càng tiến hóa thành dạng chùy), là tên được dùng để gọi nhóm giáp xác biển thuộc bộ Tôm chân miệng (Stomatopoda). Chúng không phải tôm cũng chẳng phải bọ ngựa nhưng chúng có tên trong tiếng Anh là Mantis shrimp hay tôm bọ ngựa vì chúng giống cả hai, với cặp càng giống của bọ ngựa. Tôm tít có mặt rộng rãi tại những vùng biển ôn đới và nhiệt đới trên toàn cầu. Bộ Tôm chân miệng bao gồm khoảng trên 400 loài và tất cả chúng đều nằm trong phân bộ Giáp đơn (Unipeltata). Bộ này có nhiều họ, trong đó họ Squillidae là họ có nhiều loài được dùng làm thực phẩm tại Việt Nam.
Tôm hùm bông ::: Tôm hùm bông, tên khoa học Panulirus ornatus (tên trong tiếng Anh bao gồm tropical rock lobster, ornate rock lobster, ornate spiny lobster và ornate tropical rock lobster) là một loài tôm rồng ăn được với 11 giai đoạn ấu trùng, đã được nuôi nhốt thành công.
nền kinh tế tri thức có đặc điểm như thế nào
Kinh tế tri thức ::: Đặc điểm ::: Nền kinh tế tri thức có những đặc trưng cơ bản như: 1.Tri thức đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn; 2. Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu sản xuất dựa ngày càng nhiều vào việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao; 3. Cơ cấu lao động trong kinh tế tri thức có những biến đổi như Lao động tri thức chiếm tỷ trọng cao (70-90%), nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người. ở đỉnh cao của nó, xã hội của nền kinh tế tri thức sẽ trở thành xã hội học tập; 4. Trong nền kinh tế tri thức, quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng; 5. Mọi hoạt động của kinh tế tri thức đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa.
Kinh tế tuần hoàn ::: Kinh tế tuần hoàn (tiếng Anh: circular economy) là một mô hình kinh tế trong đó các hoạt động thiết kế, sản xuất và dịch vụ đặt ra mục tiêu kéo dài tuổi thọ của vật chất, và loại bỏ tác động tiêu cực đến môi trường. Các hệ thống tuần hoàn áp dụng các quy trình tái sử dụng (Reuse) thông qua chia sẻ (Sharing), sửa chữa (Repair), tân trang (Refurbishment), tái sản xuất (Remanufacturing) và tái chế (Recycling) nhằm tạo ra các vòng lặp kín (close-loops) cho tài nguyên sử dụng trong hệ thống kinh tế nhằm giảm đến mức tối thiểu số lượng tài nguyên sử dụng đầu vào và số lượng phế thải tạo ra, cũng như mức độ ô nhiễm môi trường và khí thải. Mục đích của kinh tế tuần hoàn là nhằm kéo dài thời gian sử dụng các sản phẩm, trang bị và cơ sở hạ tầng nhằm tăng năng suất của các tài nguyên này. Tất cả các "phế thải" của một quy trình sản xuất tiêu dùng đều nên được xem như nguyên vật liệu của các quy trình sản xuất tiêu dùng khác, bất kể đó là sản phẩm phụ hay tài nguyên được thu hồi từ một quy trình công nghiệp khác hay tài nguyên được tái sinh cho môi trường tự nhiên (ví dụ như thông qua quá trình ủ phân chất thải hữu cơ). Cách tiếp cận này là tương phản với mô hình mô hình kinh tế tuyến tính (tiếng Anh: linear economy) đang được phổ biến rộng rãi. Trong mô hình kinh tế tuyến tính, các tài nguyên chỉ di chuyển theo một chiều, từ khai thác tài nguyên, sản xuất, đến vất bỏ sau tiêu thụ, dẫn đến việc lãng phí tài nguyên và tạo ra một lượng phế thải khổng lồ.
nền kinh tế tri thức có đặc điểm như thế nào
Kinh tế tri thức ::: Đặc điểm ::: Nền kinh tế tri thức có những đặc trưng cơ bản như: 1.Tri thức đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn; 2. Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu sản xuất dựa ngày càng nhiều vào việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao; 3. Cơ cấu lao động trong kinh tế tri thức có những biến đổi như Lao động tri thức chiếm tỷ trọng cao (70-90%), nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người. ở đỉnh cao của nó, xã hội của nền kinh tế tri thức sẽ trở thành xã hội học tập; 4. Trong nền kinh tế tri thức, quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng; 5. Mọi hoạt động của kinh tế tri thức đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa.
Danh sách IQ quốc gia theo ước tính của Lynn và Vanhanen (2002, 2006) ::: Trọng tâm trong luận điểm của cuốn sách IQ and the Wealth of Nations (IQ và sự giàu có của các quốc gia) là một bảng dữ liệu mà Richard Lynn (Giáo sư danh dự về Tâm lý học của Đại học Ulster, Bắc Ireland) và Tatu Vanhanen (Giáo sư danh dự về Khoa học Chính trị tại Đại học Tampere, Phần Lan) cho là chỉ số thông minh (IQ) trung bình của các quốc gia trên thế giới. Tác giả chỉ ra mối liên hệ giữa chỉ số IQ trung bình và thu nhập trung bình đầu người.
nền kinh tế tri thức có đặc điểm như thế nào
Kinh tế tri thức ::: Đặc điểm ::: Nền kinh tế tri thức có những đặc trưng cơ bản như: 1.Tri thức đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn; 2. Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu sản xuất dựa ngày càng nhiều vào việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao; 3. Cơ cấu lao động trong kinh tế tri thức có những biến đổi như Lao động tri thức chiếm tỷ trọng cao (70-90%), nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người. ở đỉnh cao của nó, xã hội của nền kinh tế tri thức sẽ trở thành xã hội học tập; 4. Trong nền kinh tế tri thức, quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng; 5. Mọi hoạt động của kinh tế tri thức đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa.
Kinh tế xanh ::: Kinh tế xanh (tiếng Anh: Green Economy) là một nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống con người và tài sản xã hội đồng thời chú trọng giảm thiểu những hiểm họa môi trường và sự khan hiếm tài nguyên (theo Chương trình môi trường Liên hợp quốc - 2010)
dinh bietedine là gì
Dinh Beiteddine ::: Dinh Beiteddine (tiếng Ả Rập: قصر بيت الدين‎) là một cung điện có từ thế kỷ 19 và là một khu nghỉ mát của tổng thống Liban vào mùa hè ở Beiteddine, Liban. Nó là nơi tổ chức lễ hội Beiteddine hàng năm và là nơi đặt bảo tàng Dinh Beiteddine.
Ben Badis, Sidi Bel Abbès ::: Ben Badis là một đô thị thuộc tỉnh Sidi Bel Abbès, Algérie. Dân số thời điểm năm 2002 là 17.617 người.
dinh bietedine là gì
Dinh Beiteddine ::: Dinh Beiteddine (tiếng Ả Rập: قصر بيت الدين‎) là một cung điện có từ thế kỷ 19 và là một khu nghỉ mát của tổng thống Liban vào mùa hè ở Beiteddine, Liban. Nó là nơi tổ chức lễ hội Beiteddine hàng năm và là nơi đặt bảo tàng Dinh Beiteddine.
Bonnétage ::: Bonnétage là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.
dinh bietedine là gì
Dinh Beiteddine ::: Dinh Beiteddine (tiếng Ả Rập: قصر بيت الدين‎) là một cung điện có từ thế kỷ 19 và là một khu nghỉ mát của tổng thống Liban vào mùa hè ở Beiteddine, Liban. Nó là nơi tổ chức lễ hội Beiteddine hàng năm và là nơi đặt bảo tàng Dinh Beiteddine.
La Bretenière, Doubs ::: La Bretenière là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.
âm mũi ngạc mềm xuất hiện trong những ngôn ngữ nào
Âm mũi ngạc mềm ::: Âm mũi ngạc mềm hay âm mũi vòm mềm là một phụ âm, xuất hiện trong một số ngôn ngữ. Đây là âm ng trong ngắn tiếng Việt hay sing tiếng Anh. Ký hiệu để thể hiện âm này trong Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế là ⟨ŋ⟩, tương đương với ký hiệu N trong X-SAMPA. Ký hiệu ⟨ŋ⟩ trông hơi tương tự ⟨ɳ⟩ (âm mũi đầu lưỡi vòm cứng, với cái móc sau hướng về bên phải), và ⟨ɲ⟩ (âm mũi vòm, với cái móc trước hướng về bên trái).
Tiếng Karen S'gaw ::: Tiếng Karen Sgaw/S'gaw, tiếng Kayin Sgaw, thường gọi ngắn gọn tiếng Karen, là một ngôn ngữ Hán-Tạng, là ngôn ngữ của người Karen Sgaw ở Myanmar và Thái Lan. Tiếng Karen Sgaw là tiếng nói của hơn một triệu người sinh sống ở vùng Tanintharyi, vùng Ayeyarwady, vùng Yangon, vùng Bago của Myanmar, cũng như của 200.000 người ở bắc và tây Thái Lan, dọc biên giới với bang Kayin. Nó chủ yếu được viết bằng chữ Karen S'gaw, một dạng chữ viết bắt nguồn từ chữ Miến. Người Sgaw ở Thái Lan dùng chữ Latinh.
âm mũi ngạc mềm xuất hiện trong những ngôn ngữ nào
Âm mũi ngạc mềm ::: Âm mũi ngạc mềm hay âm mũi vòm mềm là một phụ âm, xuất hiện trong một số ngôn ngữ. Đây là âm ng trong ngắn tiếng Việt hay sing tiếng Anh. Ký hiệu để thể hiện âm này trong Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế là ⟨ŋ⟩, tương đương với ký hiệu N trong X-SAMPA. Ký hiệu ⟨ŋ⟩ trông hơi tương tự ⟨ɳ⟩ (âm mũi đầu lưỡi vòm cứng, với cái móc sau hướng về bên phải), và ⟨ɲ⟩ (âm mũi vòm, với cái móc trước hướng về bên trái).
Light Warlpiri ::: Light Warlpiri là một ngôn ngữ được gần 300 người dân sống ở vùng sa mạc hẻo lánh cách thị trấn Katherine, miền bắc Australia khoảng 644 km. Đây là dạng ngôn ngữ "pha trộn" bởi nó được pha trộn đặc điểm ngôn ngữ của nhiều loại, gồm tiếng Warlpiri truyền thống, sử dụng bởi 6.000 người dân bản địa sống rải rác ở khắp vùng sa mạc Tanami miền bắc Australia; tiếng Kriol, loại ngôn ngữ Creole phát triển dựa trên nền tiếng Anh căn bản, sử dụng ở các vùng miền khác nhau của đất nước, và tiếng Anh chính thống. Người ta cho rằng Light Warlpiri bắt đầu hình thành từ những thập niên 1970 và 1980, khi trẻ em pha tạp giữa tiếng Anh, tiếng Kriol và Warlpiri tạo thành tiếng Light Warlpiri trong giao tiếp hàng ngày. Dần dần sau đó, người lớn lại truyền lại cho thế hệ con trẻ và tiếng Light Warlpiri được phát triển từ đó
âm mũi ngạc mềm xuất hiện trong những ngôn ngữ nào
Âm mũi ngạc mềm ::: Âm mũi ngạc mềm hay âm mũi vòm mềm là một phụ âm, xuất hiện trong một số ngôn ngữ. Đây là âm ng trong ngắn tiếng Việt hay sing tiếng Anh. Ký hiệu để thể hiện âm này trong Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế là ⟨ŋ⟩, tương đương với ký hiệu N trong X-SAMPA. Ký hiệu ⟨ŋ⟩ trông hơi tương tự ⟨ɳ⟩ (âm mũi đầu lưỡi vòm cứng, với cái móc sau hướng về bên phải), và ⟨ɲ⟩ (âm mũi vòm, với cái móc trước hướng về bên trái).
Magadhi Prakrit ::: Magadhi Prakrit (Māgadhī) là một ngôn ngữ Ấn-Arya trung cổ bản địa, thay thế tiếng Phạn Vệ Đà trước đó ở các khu vực trong tiểu lục địa Ấn Độ. Nó từng được nói ở nơi ngày nay là Assam, Odisha, Bengal, Bihar và miền đông Uttar Pradesh mà sau này được mở rộng về phía đông nam bao gồm một số khu vực ngày nay là Bengal, Odisha và Assam và được sử dụng trong một số vở kịch để thể hiện cuộc đối thoại bản địa trong các ngôn ngữ Drama Prakrit. Nó được cho là ngôn ngữ được nói bởi các nhân vật tôn giáo quan trọng Đức Phật Cồ Đàm và Mahavira và cũng là ngôn ngữ của triều đại Ấn Độ Liệt Quốc Magadha và Đế quốc Maurya; một số Đạo luật của Ashoka được viết bằng thứ tiếng này.
chiến tranh ayutthaya – myanma là cuộc chiến tranh giữa hai nước láng giềng ở đâu
Chiến tranh Ayutthaya – Myanma ::: Chiến tranh Ayutthya - Myanma là cuộc chiến tranh giữa hai nước láng giềng ở Đông Nam Á. Vương quốc Ayutthaya là một trong những nhà nước tiền thân của Thái Lan hiện đại. Chiến tranh giữa hai nước không phải xảy ra một lần duy nhất, mà nhiều lần trong thời kỳ từ đầu thế kỷ 16 đến cuối thế kỷ 18, với sự tham gia của nhiều triều đại ở mỗi nước. Chiến trường của cuộc chiến tranh kéo dài này là hơn một nửa lãnh thổ Thái Lan hiện đại.
Cuộc tấn công Kokang 2015 ::: Cuộc tấn công Kokang 2015 là một xung đột bạo động mà đã phát ra vào tháng 2 năm 2015 tại Kokang miền bắc bang Shan, Myanmar. Nhiều cuộc chiến giữa quân đội Myanmar và binh lính của Liên minh Dân chủ Quốc gia Myanmar đã xảy ra.
chiến tranh ayutthaya – myanma là cuộc chiến tranh giữa hai nước láng giềng ở đâu
Chiến tranh Ayutthaya – Myanma ::: Chiến tranh Ayutthya - Myanma là cuộc chiến tranh giữa hai nước láng giềng ở Đông Nam Á. Vương quốc Ayutthaya là một trong những nhà nước tiền thân của Thái Lan hiện đại. Chiến tranh giữa hai nước không phải xảy ra một lần duy nhất, mà nhiều lần trong thời kỳ từ đầu thế kỷ 16 đến cuối thế kỷ 18, với sự tham gia của nhiều triều đại ở mỗi nước. Chiến trường của cuộc chiến tranh kéo dài này là hơn một nửa lãnh thổ Thái Lan hiện đại.
Quan hệ ngoại giao của Malaysia ::: Malaysia là một thành viên tích cực của các tổ chức quốc tế khác nhau, bao gồm Khối Thịnh vượng chung, Liên hợp quốc, Tổ chức Hợp tác Hồi giáo và Phong trào Không liên kết. Trong thời gian gần đây Malaysia là một quốc gia ủng hộ tích cực việc hợp tác khu vực.
chiến tranh ayutthaya – myanma là cuộc chiến tranh giữa hai nước láng giềng ở đâu
Chiến tranh Ayutthaya – Myanma ::: Chiến tranh Ayutthya - Myanma là cuộc chiến tranh giữa hai nước láng giềng ở Đông Nam Á. Vương quốc Ayutthaya là một trong những nhà nước tiền thân của Thái Lan hiện đại. Chiến tranh giữa hai nước không phải xảy ra một lần duy nhất, mà nhiều lần trong thời kỳ từ đầu thế kỷ 16 đến cuối thế kỷ 18, với sự tham gia của nhiều triều đại ở mỗi nước. Chiến trường của cuộc chiến tranh kéo dài này là hơn một nửa lãnh thổ Thái Lan hiện đại.
Xung đột liên Triều ::: Xung đột liên Triều dựa trên sự mâu thuẫn trong quan điểm chính trị giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía bắc và Đại Hàn Dân Quốc ở phía nam, cả hai đều tuyên bố mình là chính phủ hợp pháp duy nhất của toàn bộ bán đảo Triều Tiên. Trong thời kỳ chiến tranh Lạnh, CHDCND Triều Tiên được Liên bang Xô viết, Trung Quốc và Khối các quốc gia Xã hội chủ nghĩa hậu thuẫn, Hàn Quốc được Hoa Kỳ và các quốc gia đồng minh ủng hộ. Sự phân chia Triều Tiên bởi 2 cường quốc xảy ra vào giai đoạn cuối của Thế chiến II, những căng thẳng bùng nổ sau đó dẫn đến chiến tranh Triều Tiên năm 1950. Khi nội chiến kết thúc, bán đảo Triều Tiên bị tàn phá, chia cắt vĩnh viễn. Trong những năm sau chiến tranh, Triều Tiên và Hàn Quốc tiếp tục những cuộc xung đột quân sự – chính trị nhỏ lẻ, kéo dài cho đến tận ngày nay, còn Hoa Kỳ tiếp tục duy trì sự hiện diện quân sự để hỗ trợ đồng minh Hàn Quốc theo Hiệp ước quốc phòng Hàn–Mỹ. Năm 1997, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton đã mô tả sự phân chia của Triều Tiên là "sự phân chia cuối cùng của chiến tranh Lạnh". Năm 2002, Tổng thống George W. Bush liệt Triều Tiên vào "Trục ma quỷ" – cùng với Iraq (dưới thời Tổng thống Saddam Hussein) và Iran. Đối mặt với sự thù địch, cô lập ngày càng tăng trên trường quốc tế, Triều Tiên đã quyết tâm theo đuổi phát triển vũ khí hạt nhân.
han-sur-meuse nằm ở đâu
Han-sur-Meuse ::: Han-sur-Meuse là một xã thuộc tỉnh Meuse trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 220 mét trên mực nước biển.
Fresnes-en-Woëvre ::: Fresnes-en-Woëvre là một xã thuộc tỉnh Meuse trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 226 mét trên mực nước biển.
han-sur-meuse nằm ở đâu
Han-sur-Meuse ::: Han-sur-Meuse là một xã thuộc tỉnh Meuse trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 220 mét trên mực nước biển.
Hintersee (Ramsauer Ache) ::: Hintersee (trước đây là Ferchensee hay Forchensee, từ Förche = cá hồi) là một hồ nước rộng 16,4 ha ở xã Ramsau thuộc Berchtesgadener Land, cách trung tâm Ramsau khoảng hai km về phía tây. Ngôi làng Hintersee được đặt theo tên hồ nằm ngay trên bờ phía tây với khoảng 100 cư dân, về phía tây nam của thôn Antenbichl, nơi ban đầu nó thuộc về.
han-sur-meuse nằm ở đâu
Han-sur-Meuse ::: Han-sur-Meuse là một xã thuộc tỉnh Meuse trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 220 mét trên mực nước biển.
Haudainville ::: Haudainville là một xã thuộc tỉnh Meuse trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 196 mét trên mực nước biển.
hiệp hội nghệ sĩ truyền hình bắc kinh là gì
Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh ::: Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh (hay Hiệp hội tầm nhìn Bắc Kinh) được chính quyền thành phố Bắc Kinh phê duyệt thành lập vào năm 1985 và được Liên đoàn Văn học và Nghệ thuật Bắc Kinh cùng Cục phát thanh và Truyền hình Bắc Kinh khởi xướng. Năm 2002, để tích hợp các tài nguyên phim ảnh và truyền hình, Hội được đổi tên thành Hiệp hội nghệ sĩ điện ảnh và truyền hình Bắc Kinh. Sau đó, để đáp lại mối liên hệ tương ứng với Liên đoàn văn học và nghệ thuật Trung Quốc, tháng 3 năm 2010, tại hội nghị lần thứ năm của Hiệp hội nghệ sĩ điện ảnh và truyền hình Bắc Kinh quyết định đổi tên thành Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh.
Intersecting Histories: Contemporary Turns in Southeast Asian Art ::: Intersecting Histories: Contemporary Turns in Southeast Asian Art là một cuộc triển lãm được tổ chức từ ngày 28 tháng 9 đến ngày 24 tháng 11 năm 2012 tại Phòng trưng bày ADM, Trường Nghệ thuật, Thiết kế và Truyền thông (ADM) thuộc Đại học Công nghệ Nanyang ở Singapore. Nó được giám tuyển bởi nhà sử học nghệ thuật Đông Nam Á TK Sabapathy.
hiệp hội nghệ sĩ truyền hình bắc kinh là gì
Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh ::: Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh (hay Hiệp hội tầm nhìn Bắc Kinh) được chính quyền thành phố Bắc Kinh phê duyệt thành lập vào năm 1985 và được Liên đoàn Văn học và Nghệ thuật Bắc Kinh cùng Cục phát thanh và Truyền hình Bắc Kinh khởi xướng. Năm 2002, để tích hợp các tài nguyên phim ảnh và truyền hình, Hội được đổi tên thành Hiệp hội nghệ sĩ điện ảnh và truyền hình Bắc Kinh. Sau đó, để đáp lại mối liên hệ tương ứng với Liên đoàn văn học và nghệ thuật Trung Quốc, tháng 3 năm 2010, tại hội nghị lần thứ năm của Hiệp hội nghệ sĩ điện ảnh và truyền hình Bắc Kinh quyết định đổi tên thành Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh.
Kinpun shō ::: Biểu diễn vũ đạo body painting vàng là một loại hình trình diễn vũ đạo (butoh trong tiếng Nhật) của các vũ công nam và nữ bán khỏa thân nửa trên (topless) chỉ mặc độc quần lót được body painting lớp vàng lên khắp cơ thể (golden body painting) diễn ra chủ yếu ở Nhật Bản và lan rộng ra một số nước khác trên thế giới.
hiệp hội nghệ sĩ truyền hình bắc kinh là gì
Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh ::: Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh (hay Hiệp hội tầm nhìn Bắc Kinh) được chính quyền thành phố Bắc Kinh phê duyệt thành lập vào năm 1985 và được Liên đoàn Văn học và Nghệ thuật Bắc Kinh cùng Cục phát thanh và Truyền hình Bắc Kinh khởi xướng. Năm 2002, để tích hợp các tài nguyên phim ảnh và truyền hình, Hội được đổi tên thành Hiệp hội nghệ sĩ điện ảnh và truyền hình Bắc Kinh. Sau đó, để đáp lại mối liên hệ tương ứng với Liên đoàn văn học và nghệ thuật Trung Quốc, tháng 3 năm 2010, tại hội nghị lần thứ năm của Hiệp hội nghệ sĩ điện ảnh và truyền hình Bắc Kinh quyết định đổi tên thành Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh.
Thanh niên Bắc Kinh ::: Thanh niên Bắc Kinh (Tiếng Anh: Bejing Youth), là phim truyền hình phát sóng lần đầu ngày 16 tháng 8 năm 2012 , Lý Thần, Nhậm Trọng, Đỗ Thuần, Hạ Cương diễn chính như phim về chủ đề Đô thị .
phân tử phospholipid gồm mấy axit béo
Phospholipid ::: Phospholipid là một loại lipid và là thành phần chính của tất cả các màng tế bào. Chúng có thể tạo thành lớp kép lipid vì đặc tính lưỡng phần của chúng. Cấu trúc của phân tử phospholipid thường bao gồm hai axit béo, còn gọi là "đuôi kỵ nước", và một "đầu ưa nước" cấu tạo từ một nhóm phosphate. Hai thành phần được nối với nhau bởi một phân tử glycerol. Các nhóm phosphate có thể được sửa đổi với các phân tử hữu cơ đơn giản như choline, ethanolamin hoặc serine.
Lipase dạ dày ::: Lipase dạ dày, còn được gọi là LIPF, là một protein enzyme, ở người, được mã hóa bởi gen LIPF.
phân tử phospholipid gồm mấy axit béo
Phospholipid ::: Phospholipid là một loại lipid và là thành phần chính của tất cả các màng tế bào. Chúng có thể tạo thành lớp kép lipid vì đặc tính lưỡng phần của chúng. Cấu trúc của phân tử phospholipid thường bao gồm hai axit béo, còn gọi là "đuôi kỵ nước", và một "đầu ưa nước" cấu tạo từ một nhóm phosphate. Hai thành phần được nối với nhau bởi một phân tử glycerol. Các nhóm phosphate có thể được sửa đổi với các phân tử hữu cơ đơn giản như choline, ethanolamin hoặc serine.
Acid béo ::: Trong hóa học, đặc biệt là trong hoá sinh, một axit béo là axit cacboxylic với một đuôi không vòng (chuỗi), và có thể là no hoặc không no. Hầu hết các axit béo trong tự nhiên bao gồm một chuỗi các số chẵn của các nguyên tử carbon, từ 12 tới 28. Axit béo thường có nguồn gốc từ triglyceride hoặc phospholipid. Khi chúng không gắn liền với các phân tử khác, chúng được gọi là axit béo "tự do". Axit béo là nguồn quan trọng tạo ra nhiên liệu bởi vì, khi chuyển hóa, các axit béo có năng suất ATP lớn. Nhiều loại tế bào có thể sử dụng glucose hoặc axit béo cho mục đích này. Đặc biệt là tim và cơ xương thích axit béo hơn. Mặc dù từ lâu có khẳng định ngược lại, các axit béo có thể được sử dụng như một nguồn nhiên liệu cho các tế bào não, ít nhất là trong một số loài gặm nhấm, ngoài glucose và các chất acetone.
phân tử phospholipid gồm mấy axit béo
Phospholipid ::: Phospholipid là một loại lipid và là thành phần chính của tất cả các màng tế bào. Chúng có thể tạo thành lớp kép lipid vì đặc tính lưỡng phần của chúng. Cấu trúc của phân tử phospholipid thường bao gồm hai axit béo, còn gọi là "đuôi kỵ nước", và một "đầu ưa nước" cấu tạo từ một nhóm phosphate. Hai thành phần được nối với nhau bởi một phân tử glycerol. Các nhóm phosphate có thể được sửa đổi với các phân tử hữu cơ đơn giản như choline, ethanolamin hoặc serine.
ADPRHL2 ::: Poly(ADP-ribose) glycohydrolase ARH3 là enzyme ở người được mã hóa bởi gene ADPRHL2.
bảng gỗ ackham có tên gọi khác là gì
Bảng gỗ Akhmim ::: Bảng gỗ Akhmim, còn được gọi là các bảng gỗ Cairo (Cairo Cat. 25367 and 25368), là hai bảng viết bằng gỗ từ thời Ai Cập cổ đại. Mỗi bảng được đo khoảng 18 nhân 10 inch (460 mm × 250 mm) và được phủ bằng thạch cao. Các bảng được ghi trên cả hai mặt. Các chữ tượng hình khắc trên bảng đầu tiên bao gồm một danh sách các công chức, theo sau là một văn bản toán học. Văn bản có niên đại đến năm 38 (lúc đầu được cho là từ năm 28) của triều đại của một vị vua không tên. Nói chung có niên đại giữa Vương quốc Trung cổ Ai Cập kết hợp với năm thịnh vượng cho thấy các bảng có thể có niên đại của triều đại thứ 12 của triều đại Senusret I, ca. Năm 1950 trước Công nguyên. Bảng thứ hai cũng liệt kê một số công chức và chứa nhiều văn bản toán học hơn nữa.
Bảng feet ::: Bản feet là một đơn vị đo lường thể tích gỗ xẻ ở Hoa Kỳ và Canada. Nó là thể tích của một tấm ván chiều dài một feet, rộng một feet và dày một inch.
bảng gỗ ackham có tên gọi khác là gì
Bảng gỗ Akhmim ::: Bảng gỗ Akhmim, còn được gọi là các bảng gỗ Cairo (Cairo Cat. 25367 and 25368), là hai bảng viết bằng gỗ từ thời Ai Cập cổ đại. Mỗi bảng được đo khoảng 18 nhân 10 inch (460 mm × 250 mm) và được phủ bằng thạch cao. Các bảng được ghi trên cả hai mặt. Các chữ tượng hình khắc trên bảng đầu tiên bao gồm một danh sách các công chức, theo sau là một văn bản toán học. Văn bản có niên đại đến năm 38 (lúc đầu được cho là từ năm 28) của triều đại của một vị vua không tên. Nói chung có niên đại giữa Vương quốc Trung cổ Ai Cập kết hợp với năm thịnh vượng cho thấy các bảng có thể có niên đại của triều đại thứ 12 của triều đại Senusret I, ca. Năm 1950 trước Công nguyên. Bảng thứ hai cũng liệt kê một số công chức và chứa nhiều văn bản toán học hơn nữa.
Kệ (lưu trữ) ::: Kệ là một mặt phẳng ngang phẳng được sử dụng trong nhà, doanh nghiệp, cửa hàng hoặc nơi khác để giữ các mặt hàng đang được trưng bày, lưu trữ hoặc chào bán. Nó được nâng lên khỏi mặt đất và thường được neo / hỗ trợ trên các cạnh có chiều dài ngắn hơn bằng các tấm đỡ. Nó cũng có thể được giữ bởi các cột hoặc trụ. Kệ cũng được gọi là một quầy, gờ, mặt lò sưởi hoặc giá đỡ. Bàn được thiết kế để đặt trên tường, có thể được lắp ráp, được gọi là bảng điều khiển và tương tự như các kệ riêng lẻ.
bảng gỗ ackham có tên gọi khác là gì
Bảng gỗ Akhmim ::: Bảng gỗ Akhmim, còn được gọi là các bảng gỗ Cairo (Cairo Cat. 25367 and 25368), là hai bảng viết bằng gỗ từ thời Ai Cập cổ đại. Mỗi bảng được đo khoảng 18 nhân 10 inch (460 mm × 250 mm) và được phủ bằng thạch cao. Các bảng được ghi trên cả hai mặt. Các chữ tượng hình khắc trên bảng đầu tiên bao gồm một danh sách các công chức, theo sau là một văn bản toán học. Văn bản có niên đại đến năm 38 (lúc đầu được cho là từ năm 28) của triều đại của một vị vua không tên. Nói chung có niên đại giữa Vương quốc Trung cổ Ai Cập kết hợp với năm thịnh vượng cho thấy các bảng có thể có niên đại của triều đại thứ 12 của triều đại Senusret I, ca. Năm 1950 trước Công nguyên. Bảng thứ hai cũng liệt kê một số công chức và chứa nhiều văn bản toán học hơn nữa.
Nhà gỗ ::: Nhà gỗ là loại nhà được làm bằng thân, cành của cây gỗ thật, được lắp ghép thủ công từ những tấm ván gỗ từ thiên nhiên. Loại nhà này thường rẻ tiền và dễ chế tạo, ít tốn thời gian, tốn công. Nhược điểm của nó là không thân thiện với môi trường vì nó đã gây ra việc chặt đốn phá rừng.
tượng roland bbremen nằm ở đâu
Tượng Roland Bremen ::: Tượng Roland Bremen là một bức tượng bằng đá cao 5,47 m nằm tại quảng trường trung tâm Bremen, trước Tòa đô chính Bremen được UNESCO đưa vào danh sách di sản thế giới năm 2004.
Ngài Ribblesdale (tranh của Sargent) ::: Ngài Ribbleddale (Lord Ribblesdale), đôi khi được gọi là The Ancestor (tổ tiên), là một bức chân dung bằng sơn dầu trên vải của John Singer Sargent mô tả Thomas Lister, Nam tước thứ tư của Ribbleddale, hoàn thành năm 1902. Bức chân dung nguyên gốc mô tả Ngài Ribbleddale trong trang phục săn bắn của mình. Bức chân dung có diện tích 258,4 cm × 143,5 cm (101,7 in × 56,5 in) và đang được trưng bày ở Bảo tàng Quốc gia Luân Đôn kể từ năm 1916.
tượng roland bbremen nằm ở đâu
Tượng Roland Bremen ::: Tượng Roland Bremen là một bức tượng bằng đá cao 5,47 m nằm tại quảng trường trung tâm Bremen, trước Tòa đô chính Bremen được UNESCO đưa vào danh sách di sản thế giới năm 2004.
Jasmund ::: Jasmund là một bán đảo trên đảo Rügen ở Mecklenburg-Vorpommern, Đức. Đảo được kết nối với bán đảo Wittow và khu vực chính Muttland của Rügen bằng các cây cầu đất hẹp Schaabe và Schmale Heide. Sassnitz, Sagard và bến phà quốc tế Mukran đang ở trên Jasmund. Jasmund cũng nổi tiếng với những vách đá phấn Stubbenkammer phía trong Vườn quốc gia Jasmund, một khu bảo tồn thiên nhiên ở phía đông bắc của đảo Rügen.
tượng roland bbremen nằm ở đâu
Tượng Roland Bremen ::: Tượng Roland Bremen là một bức tượng bằng đá cao 5,47 m nằm tại quảng trường trung tâm Bremen, trước Tòa đô chính Bremen được UNESCO đưa vào danh sách di sản thế giới năm 2004.
Raversbeuren ::: Raversbeuren là một đô thị ở huyện Rhein-Hunsrück bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức.
lê thái bê sinh ngày bao nhiêu
Lê Thái Bê ::: Lê Thái Bê (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2 (2010-2017).
Lê Nại ::: Lê Nại (chữ Hán: 黎鼐, 1479 - ?), còn có tên khác là Lê Đỉnh hiệu Nam Hiên, người xã Mộ Trạch, huyện Đường An, phủ Thượng Hồng (nay là huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương), nguyên quán ở hương Lão Lạt, huyện Thống Bình, trấn Thanh Đô (nay thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa). Ông đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ Đệ nhất danh (Trạng nguyên) năm 27 tuổi, tại khoa Ất Sửu năm Đoan Khánh thứ 1 (1505) đời Lê Uy Mục, trong tháng 2 âm lịch năm đó cùng bảng nhãn Bùi Doãn Văn, thám hoa Trần Phỉ và 52 người khác đỗ tiến sĩ. Ông là con rể của hoàng giáp Vũ Quỳnh và cháu nội của danh thần Lê Cảnh Tuân đã tuẫn quốc dưới thời Minh thuộc. Ông có tiếng hay chữ, thi hương, thi đình đều đỗ đầu. Làm quan tới chức Hữu thị lang bộ Hộ. Sau khi mất, được triều đình truy tặng tước Đạo Trạch bá.
lê thái bê sinh ngày bao nhiêu
Lê Thái Bê ::: Lê Thái Bê (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2 (2010-2017).
Lê Long Đề ::: Lê Long Đề (chữ Hán: 黎龍鍉) hay Lê Minh Đề (黎明提) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai thứ 11 của Vua Lê Đại Hành.
lê thái bê sinh ngày bao nhiêu
Lê Thái Bê ::: Lê Thái Bê (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2 (2010-2017).
Dương Thị Bí ::: Dương Thị Bí (楊氏賁, 1420 - 1481) quê gốc ở huyện Thượng Phúc, trấn Sơn Nam (nay là huyện Thường Tín, Hà Nội), là một tì thiếp của Hoàng đế Lê Thái Tông, xuất thân từ một gia đình có truyền thống khoa bảng, viễn tổ là Dương Chính, đỗ Đệ nhị giáp khoa thi Thái học sinh năm Mậu Thìn, niên hiệu Trinh Phù năm thứ 3 (1178) đời vua Lý Cao Tông, còn anh trai là Dương Công Phiếm Ái làm Thái y viện đại sứ trong triều. Bà đã sinh hạ hoàng nam Lê Nghi Dân cho vua. Ban đầu bà được phong làm Phi, sau vì bị nghi là thiên tư kiêu ngạo nên bị giáng làm Chiêu nghi, sau nữa tiếp tục bị giáng làm thứ nhân. Cuối cùng bà và con trai Lê Nghi Dân bị lưu đày ở Lạng Sơn. Sau đó, bà về sinh sống ở điền ấp gia đình anh trai Thái y viện đại sứ Dương Công Phiếm Ái tại trang Cá Chử, tổng Kê Sơn, huyện Đồng Lại, phủ Tân An (nay là xã Vinh Quang, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng).
yva lero là người gì
Yva Léro ::: Yva Léro (4 tháng 7 năm 1912 - 25 tháng 9 năm 2007) là một nhà văn và họa sĩ người Afro-Martinique. Bà là một trong những nhà văn người Antilles sớm nhất ở Paris trước phong trào Négritude. Một nhà nữ quyền hăng hái, cô tham gia các đại hội quốc tế và là người đồng sáng lập Hội Phụ nữ Martinique (tiếng Pháp: Union des Femmes de la Martinique). Bài viết và bức tranh của cô mô tả cuộc sống và văn hóa của Martinique, đánh giá giai cấp, giới tính và chủng tộc và xã hội đa tầng tồn tại ở quê hương Caribbean của cô.
Vilma Ibarra ::: Vilma Lidia Ibarra (sinh ngày 21 tháng 5 năm 1960) là một chính trị gia người Argentina, trước đây là Thượng nghị sĩ cho Buenos Aires và hiện là Hạ nghị sĩ. Cô là em gái của Aníbal Ibarra, cựu Chánh văn phòng của chính quyền thành phố Buenos Aires.
yva lero là người gì
Yva Léro ::: Yva Léro (4 tháng 7 năm 1912 - 25 tháng 9 năm 2007) là một nhà văn và họa sĩ người Afro-Martinique. Bà là một trong những nhà văn người Antilles sớm nhất ở Paris trước phong trào Négritude. Một nhà nữ quyền hăng hái, cô tham gia các đại hội quốc tế và là người đồng sáng lập Hội Phụ nữ Martinique (tiếng Pháp: Union des Femmes de la Martinique). Bài viết và bức tranh của cô mô tả cuộc sống và văn hóa của Martinique, đánh giá giai cấp, giới tính và chủng tộc và xã hội đa tầng tồn tại ở quê hương Caribbean của cô.
Lira Villalva ::: Lira de la Paz Villalva Miranda (sinh năm 1983) là một luật sư và chính trị gia người Ecuador, là người phụ nữ đầu tiên được bổ nhiệm chức vụ thống đốc tỉnh Tungurahua. Cô hiện đang phục vụ như là một nhà lắp ráp quốc gia cho Liên minh PAIS tại Tungurhaua.
yva lero là người gì
Yva Léro ::: Yva Léro (4 tháng 7 năm 1912 - 25 tháng 9 năm 2007) là một nhà văn và họa sĩ người Afro-Martinique. Bà là một trong những nhà văn người Antilles sớm nhất ở Paris trước phong trào Négritude. Một nhà nữ quyền hăng hái, cô tham gia các đại hội quốc tế và là người đồng sáng lập Hội Phụ nữ Martinique (tiếng Pháp: Union des Femmes de la Martinique). Bài viết và bức tranh của cô mô tả cuộc sống và văn hóa của Martinique, đánh giá giai cấp, giới tính và chủng tộc và xã hội đa tầng tồn tại ở quê hương Caribbean của cô.
Viviane Ndour ::: Viviane Ndour (sinh Viviane Chidid) là một ca sĩ nhạc pop người Senegal và là người cựu chị dâu của Youssou N'Dour. Cô được một số người gọi là "Nữ hoàng Mbalax ". Vào ngày 31 tháng 3 năm 2012, nhãn hiệu Wonda Music của nhà sản xuất Jerry 'Wonder' Duplessis đã ký hợp đồng giữa cô với hãng thu âm của ông ấy. Kể từ đó, Viviane đã làm việc với Jerry Wonda và album của cô được phát hành vào năm 2015.
ai phát hiện ra irpedina
2585 Irpedina ::: 2585 Irpedina (1979 OJ15) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 21 tháng 7 năm 1979 bởi Chernykh, N. ở Nauchnyj.
1953 Rupertwildt ::: 1953 Rupertwildt là một tiểu hành tinh được phát hiện tại ở Đài thiên văn Goethe Link gần Brooklyn, Indiana bởi Chương trình tiểu hành tinh Indiana.
ai phát hiện ra irpedina
2585 Irpedina ::: 2585 Irpedina (1979 OJ15) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 21 tháng 7 năm 1979 bởi Chernykh, N. ở Nauchnyj.
3436 Ibadinov ::: 3436 Ibadinov (1976 SS3) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 24 tháng 9 năm 1976 bởi Chernykh, N. ở Nauchnyj.
ai phát hiện ra irpedina
2585 Irpedina ::: 2585 Irpedina (1979 OJ15) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 21 tháng 7 năm 1979 bởi Chernykh, N. ở Nauchnyj.
Esmeralda Mallada ::: Esmeralda Herminia Mallada Invernizzi (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1937) là một nhà thiên văn học và nữ giáo sư người Uruguay, với những đóng góp của bà cho ngành khoa học đó, đã được vinh danh với việc đặt tên của bà cho một tiểu hành tinh.
hình dạng của mỏm kiếm là gì
Mỏm mũi kiếm ::: Mỏm mũi kiếm (hay mỏm kiếm, tiếng Anh: Xiphoid process, xiphisternum hoặc metasternum; /ˈzaɪfɔɪd/) là phần mở rộng sụn của phần dưới trong xương ức, thường bị hóa thành xương ở người trưởng thành, có hình dạng giống như một mũi kiếm. Cả tiếng Hi Lạp nguyên gốc là xiphoid và tiếng Latin của từ này là ensiform đều có nghĩa là "giống như thanh kiếm".
7 Blades ::: 7 Blades (tạm dịch: Thất Kiếm) là trò chơi điện tử dành cho hệ máy PlayStation 2 thuộc thể loại hành động phiêu lưu giả tưởng 1 người chơi lấy nội dung chính về samurai do hãng Konami đồng phát triển và phát hành lần đầu tại Nhật Bản vào ngày 21 tháng 12 năm 2000 với tên gọi Seven Blades. Phiên bản dành cho thị trường Châu Âu được phát hành vào ngày 28 tháng 9 năm 2001.
hình dạng của mỏm kiếm là gì
Mỏm mũi kiếm ::: Mỏm mũi kiếm (hay mỏm kiếm, tiếng Anh: Xiphoid process, xiphisternum hoặc metasternum; /ˈzaɪfɔɪd/) là phần mở rộng sụn của phần dưới trong xương ức, thường bị hóa thành xương ở người trưởng thành, có hình dạng giống như một mũi kiếm. Cả tiếng Hi Lạp nguyên gốc là xiphoid và tiếng Latin của từ này là ensiform đều có nghĩa là "giống như thanh kiếm".
Stegosauria ::: Stegosauria (kiếm long) là một nhóm khủng long hông chim sống trong kỷ Jura và đầu kỷ Phấn Trắng, được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Bán Cầu, chủ yếu là Bắc Mỹ, châu Âu và Trung Quốc, mặc dù một loài (Kentrosaurus aethiopicus) được biết là từng sinh sống tại châu Phi. Nguồn gốc địa lý của chúng không rõ ràng; loài kiếm long đầu tiên (Huayangosaurus taibaii) đã được tìm thấy ở Trung Quốc.
hình dạng của mỏm kiếm là gì
Mỏm mũi kiếm ::: Mỏm mũi kiếm (hay mỏm kiếm, tiếng Anh: Xiphoid process, xiphisternum hoặc metasternum; /ˈzaɪfɔɪd/) là phần mở rộng sụn của phần dưới trong xương ức, thường bị hóa thành xương ở người trưởng thành, có hình dạng giống như một mũi kiếm. Cả tiếng Hi Lạp nguyên gốc là xiphoid và tiếng Latin của từ này là ensiform đều có nghĩa là "giống như thanh kiếm".
Bát giác ::: Trong hình học, một hình bát giác hay octagon (tiếng Hy Lạp ὀκτάγωνον oktágōnon, "tám góc") là một đa giác có tám cạnh. Một bát giác đều được thể hiện bằng biểu tượng Schläfli {8}. Mỗi chiều 135 độ.
tác động của tiểu hành tinh 3260 vizbor là gì
3260 Vizbor ::: 3260 Vizbor là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1219.6470504 ngày (3.34 năm).
3010 Ushakov ::: 3010 Ushakov (1978 SB5) là một tiểu hành tinh nằm phía ngoài của vành đai chính được phát hiện ngày 27 tháng 9 năm 1978 bởi L. Chernykh ở Nauchnyj.
tác động của tiểu hành tinh 3260 vizbor là gì
3260 Vizbor ::: 3260 Vizbor là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1219.6470504 ngày (3.34 năm).
5309 MacPherson ::: 5309 MacPherson (1981 ED25) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 2 tháng 3 năm 1981 bởi S. J. Bus ở Đài thiên văn Siding Spring trong khóa học thuộc Khảo sát tiểu hành tinh Schmidt-Caltech vương quốc Anh.
tác động của tiểu hành tinh 3260 vizbor là gì
3260 Vizbor ::: 3260 Vizbor là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1219.6470504 ngày (3.34 năm).
3551 Verenia ::: 3551 Verenia là một tiểu hành tinh Amor và một tiểu hành tinh vượt Sao Hỏa được phát hiện năm 1983 bởi R. Scott Dunbar. Dù Verenia đã đi ngang qua trong vòng 40 Gm của Trái Đất trong thế kỷ 20, nó sẽ không lặp lại trong thế kỷ 21. Năm 2028 nó sẽ trong vòng 0.025 AU của Ceres.
nước cam ép là gì
Nước cam ::: Nước cam hay nước cam ép, nước cam vắt là một loại thức uống phổ biến được làm từ cam bằng cách chiết xuất nước từ trái cam tươi bằng việc vắt hay ép đó là một loại nước cam tươi. Đối với các sản phẩm nước cam được sản xuất theo kiểu công nghiệp, nước cam được chế biến có cho thêm các phụ gia, bảo quản rồi đóng chai hoặc hộp giấy để tiêu thụ.
Mứt Cam (phim) ::: Orange Marmalade (Tiếng Hàn: 오렌지 마말레이드; phiên âm: Orenji Mamalleideu) là một bộ phim chuyển thể từ loạt webtoon cùng tên đăng nhiều kỳ tại Naver vào năm 2011 đến năm 2013. Phim có sự tham gia của Kim Seolhyun (AOA), Yeo Jin Goo, Lee Jong-hyun (CNBlue) và Gil Eun-hye. Phim được phát sóng trên đài KBS2 vào lúc 22:35 từ ngày 15-5-2015 đến ngày 24-7-năm 2015.
nước cam ép là gì
Nước cam ::: Nước cam hay nước cam ép, nước cam vắt là một loại thức uống phổ biến được làm từ cam bằng cách chiết xuất nước từ trái cam tươi bằng việc vắt hay ép đó là một loại nước cam tươi. Đối với các sản phẩm nước cam được sản xuất theo kiểu công nghiệp, nước cam được chế biến có cho thêm các phụ gia, bảo quản rồi đóng chai hoặc hộp giấy để tiêu thụ.
Bóng nước (thực vật) ::: Bóng nước (danh pháp hai phần: Impatiens balsamina) còn gọi là móng tay, phượng tiên hoa, là một loài thực vật thuộc họ Bóng nước (Balsaminaceae).
nước cam ép là gì
Nước cam ::: Nước cam hay nước cam ép, nước cam vắt là một loại thức uống phổ biến được làm từ cam bằng cách chiết xuất nước từ trái cam tươi bằng việc vắt hay ép đó là một loại nước cam tươi. Đối với các sản phẩm nước cam được sản xuất theo kiểu công nghiệp, nước cam được chế biến có cho thêm các phụ gia, bảo quản rồi đóng chai hoặc hộp giấy để tiêu thụ.
Nước thịt ::: Nước thịt (tiếng Anh: gravy) là một loại nước sốt thường được làm từ nước cốt thịt chảy ra tự nhiên trong quá trình nấu nướng và thường được làm đặc với bột mì hoặc tinh bột ngô để tăng thêm kết cấu. Nước thịt có thể được tạo màu và thêm hương vị với muối nước thịt (hỗn hợp đơn giản của muối và màu thực phẩm caramel) hoặc màu nâu của nước thịt (muối nước thịt hòa tan trong nước) hoặc các khối và bột làm sẵn có thể được sử dụng thay thế cho chiết xuất thịt hoặc rau tự nhiên. Nước thịt đóng hộp, gói và ăn liền cũng có sẵn. Nước thịt thường được phục vụ với thịt quay, bánh mì thịt, cơm, mì và khoai tây nghiền.
nguồn gốc của món ăn rêu đá là gì
Rêu đá (món ăn) ::: Rêu đá (tiếng Thái: หินพืชไม่มีท่อลำเลียง) là một món ăn đặc sản của người Thái ở miền núi Tây Bắc, Việt Nam và các tỉnh Loei và Nakhon Ratchasima, Thái Lan. Cùng với măng chua, thịt gác bếp, rêu đá là món ăn không thể thiếu trong những bữa cơm đón tiếp khách quý của người Thái. Tuy nhiên, do số lượng có hạn, không thể vận chuyển đi xa và thời gian bảo quản ngắn nên rêu đá vẫn còn khá xa lạ với các địa phương khác.
Tortula purpureo-velutina ::: Tortula purpureo-velutina là một loài rêu trong họ Pottiaceae. Loài này được Herzog mô tả khoa học đầu tiên năm 1954.
nguồn gốc của món ăn rêu đá là gì
Rêu đá (món ăn) ::: Rêu đá (tiếng Thái: หินพืชไม่มีท่อลำเลียง) là một món ăn đặc sản của người Thái ở miền núi Tây Bắc, Việt Nam và các tỉnh Loei và Nakhon Ratchasima, Thái Lan. Cùng với măng chua, thịt gác bếp, rêu đá là món ăn không thể thiếu trong những bữa cơm đón tiếp khách quý của người Thái. Tuy nhiên, do số lượng có hạn, không thể vận chuyển đi xa và thời gian bảo quản ngắn nên rêu đá vẫn còn khá xa lạ với các địa phương khác.
Tortula austro-africana ::: Tortula austro-africana là một loài rêu trong họ Pottiaceae. Loài này được W.A. Kramer mô tả khoa học đầu tiên năm 1988.
nguồn gốc của món ăn rêu đá là gì
Rêu đá (món ăn) ::: Rêu đá (tiếng Thái: หินพืชไม่มีท่อลำเลียง) là một món ăn đặc sản của người Thái ở miền núi Tây Bắc, Việt Nam và các tỉnh Loei và Nakhon Ratchasima, Thái Lan. Cùng với măng chua, thịt gác bếp, rêu đá là món ăn không thể thiếu trong những bữa cơm đón tiếp khách quý của người Thái. Tuy nhiên, do số lượng có hạn, không thể vận chuyển đi xa và thời gian bảo quản ngắn nên rêu đá vẫn còn khá xa lạ với các địa phương khác.
Pterygoneurum mac-leanum ::: Pterygoneurum mac-leanum là một loài Rêu trong họ Pottiaceae. Loài này được Warnst. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1916.
nichel denby sinh năm nào
Nichole Denby ::: Nichole Denby (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1982) là một vận động viên điền kinh và điền kinh người Nigeria gốc Hoa, chuyên vượt rào 100 mét. Cô đại diện cho Hoa Kỳ tại Giải vô địch thế giới năm 2007 suýt bỏ lỡ trận chung kết.
Nise da Silveira ::: Nise da Silveira (ngày 15 tháng 2 năm 1905 – ngày 30 tháng 10 năm 1999) là một bác sĩ tâm thần người Brazil, học trò của Carl Jung.
nichel denby sinh năm nào
Nichole Denby ::: Nichole Denby (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1982) là một vận động viên điền kinh và điền kinh người Nigeria gốc Hoa, chuyên vượt rào 100 mét. Cô đại diện cho Hoa Kỳ tại Giải vô địch thế giới năm 2007 suýt bỏ lỡ trận chung kết.
Nigar Jamal ::: Nigar Aydin kizi Jamal (nhũ danh Mutallibzadeh tiếng Azerbaijan: Nigar Aydın qızı Camal (Mütəllibzadə); sinh ngày 7 tháng 9 năm 1980), hay Nikki Jamal, là một ca sĩ Anh-Azerbaijan. Sinh ra và lớn lên ở Baku, cô sống ở Luân Đôn từ năm 2005. Cô giành chức quán quân Eurovision Song Contest 2011 cùng Eldar Gasimov với bài hát "Running Scared". Cô và Gasimov cũng thường cùng nhau hát chung như một nhóm với tên gọi Ell & Nikki.
nichel denby sinh năm nào
Nichole Denby ::: Nichole Denby (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1982) là một vận động viên điền kinh và điền kinh người Nigeria gốc Hoa, chuyên vượt rào 100 mét. Cô đại diện cho Hoa Kỳ tại Giải vô địch thế giới năm 2007 suýt bỏ lỡ trận chung kết.
Niels Gade ::: Niels Wilhelm Gade (1817-1890) là nhà soạn nhạc, nhạc trưởng, nghệ sĩ violin và organ người Đan Mạch. Ông chính là thầy của nhà soạn nhạc vĩ đại người Na Uy Edvard Grieg trong khoảng thời gian Grieg đang học âm nhạc tại Copenhagen.
nguồn gốc của kiếm long là ở đâu
Stegosauria ::: Stegosauria (kiếm long) là một nhóm khủng long hông chim sống trong kỷ Jura và đầu kỷ Phấn Trắng, được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Bán Cầu, chủ yếu là Bắc Mỹ, châu Âu và Trung Quốc, mặc dù một loài (Kentrosaurus aethiopicus) được biết là từng sinh sống tại châu Phi. Nguồn gốc địa lý của chúng không rõ ràng; loài kiếm long đầu tiên (Huayangosaurus taibaii) đã được tìm thấy ở Trung Quốc.
Kiếm Rồng (phim 2015) ::: Kiếm Rồng (tên tiếng Anh: Dragon Blade) là một bộ phim hành động lịch sử Trung Quốc - Hồng Kông năm 2015, biên kịch và đạo diễn bởi Lý Nhân Cảng, diễn viên chính là Thành Long. Trong phim Thành Long thủ vai Hoắc An, vị tướng quân Tây Vực Đô hộ phủ thời nhà Hán. Kiếm Rồng ra mắt dưới định dạng IMAX 3D vào ngày 19 tháng 2 năm 2015 tức ngày mùng 1 Tết Nguyên Đán. Bộ phim chính thức ra mắt tại Mỹ vào ngày 4 tháng 9 năm 2015 bởi hãng Lionsgate Premiere.
nguồn gốc của kiếm long là ở đâu
Stegosauria ::: Stegosauria (kiếm long) là một nhóm khủng long hông chim sống trong kỷ Jura và đầu kỷ Phấn Trắng, được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Bán Cầu, chủ yếu là Bắc Mỹ, châu Âu và Trung Quốc, mặc dù một loài (Kentrosaurus aethiopicus) được biết là từng sinh sống tại châu Phi. Nguồn gốc địa lý của chúng không rõ ràng; loài kiếm long đầu tiên (Huayangosaurus taibaii) đã được tìm thấy ở Trung Quốc.
Tụ Long ::: Tụ Long (chữ Hán: 聚龍 hay 聚竜) là địa danh cũ của Việt Nam, gắn liền với mỏ đồng Tụ Long (聚龍銅廠) nằm trên vùng biên giới Việt Nam-Trung Quốc, là vùng đất từng thuộc Việt Nam từ trước thời nhà Lê sơ và Lê trung hưng cho đến cuối thế kỷ 19 đầu thời kỳ Pháp thuộc ở Việt Nam thì bị cắt cho Trung Quốc, theo Công ước Pháp-Thanh 1887 và Công ước Pháp-Thanh 1895.
nguồn gốc của kiếm long là ở đâu
Stegosauria ::: Stegosauria (kiếm long) là một nhóm khủng long hông chim sống trong kỷ Jura và đầu kỷ Phấn Trắng, được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Bán Cầu, chủ yếu là Bắc Mỹ, châu Âu và Trung Quốc, mặc dù một loài (Kentrosaurus aethiopicus) được biết là từng sinh sống tại châu Phi. Nguồn gốc địa lý của chúng không rõ ràng; loài kiếm long đầu tiên (Huayangosaurus taibaii) đã được tìm thấy ở Trung Quốc.
Huaxiagnathus ::: Huaxiagnathus là một chi khủng long sống vào cuối kỷ Phấn trắng tại Trung Quốc. Tên Huaxiagnathus có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc (华夏, Hua Xia, Hán Việt:Hoa Hạ), một tên truyền thống của "Trung Quốc", và từ tiếng Hy Lạp gnathos, có nghĩa là "hàm".
chiến tranh bồ đào nha có tên gọi khác là gì
Nội chiến Bồ Đào Nha ::: Nội chiến Bồ Đào Nha, còn được biết đến dưới tên gọi Chiến tranh Tự do, Chiến tranh Hai Anh Em, hoặc Chiến tranh Miguel, là một cuộc chiến tranh giành quyền kế vị giữa phe lập hiến cấp tiến và phe chuyên chế độc đoán ở Bồ Đào Nha kéo dài từ năm 1828 đến 1834. Nó còn lôi kéo các nước khác nhập cuộc bao gồm Vương quốc Bồ Đào Nha, phiến quân Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Giáo hội Công giáo La Mã và Tây Ban Nha.
Carlota Joaquina của Tây Ban Nha ::: Doña Carlota Joaquina của Tây Ban Nha (Carlota Joaquina Teresa Cayetana; 25 tháng 4 năm 1775 - 7 tháng 1 năm 1830), được sinh ra là một thành viên của dòng dõi Tây Ban Nha, thuộc dòng dõi nhà Bourbon và Infanta của Tây Ban Nha và thông qua cuộc hôn nhân, trở thành Nữ hoàng của Bồ Đào Nha và Algarves (và sau đó là Vương quốc Bồ Đào Nha, Brazil, và Algarves) và hoàng hậu của Brazil.
chiến tranh bồ đào nha có tên gọi khác là gì
Nội chiến Bồ Đào Nha ::: Nội chiến Bồ Đào Nha, còn được biết đến dưới tên gọi Chiến tranh Tự do, Chiến tranh Hai Anh Em, hoặc Chiến tranh Miguel, là một cuộc chiến tranh giành quyền kế vị giữa phe lập hiến cấp tiến và phe chuyên chế độc đoán ở Bồ Đào Nha kéo dài từ năm 1828 đến 1834. Nó còn lôi kéo các nước khác nhập cuộc bao gồm Vương quốc Bồ Đào Nha, phiến quân Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Giáo hội Công giáo La Mã và Tây Ban Nha.
Bartolomeu Dias ::: Bartolomeu Dias (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: ; 1450 – 29 tháng 5 năm 1500) là một quý tộc Bồ Đào Nha, là một nhà hàng hải tiêu biểu của Kỷ nguyên Khám phá. Năm 1487 ông là người châu Âu đầu tiên vượt qua điểm cực nam của châu Phi.
chiến tranh bồ đào nha có tên gọi khác là gì
Nội chiến Bồ Đào Nha ::: Nội chiến Bồ Đào Nha, còn được biết đến dưới tên gọi Chiến tranh Tự do, Chiến tranh Hai Anh Em, hoặc Chiến tranh Miguel, là một cuộc chiến tranh giành quyền kế vị giữa phe lập hiến cấp tiến và phe chuyên chế độc đoán ở Bồ Đào Nha kéo dài từ năm 1828 đến 1834. Nó còn lôi kéo các nước khác nhập cuộc bao gồm Vương quốc Bồ Đào Nha, phiến quân Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Giáo hội Công giáo La Mã và Tây Ban Nha.
Hạm đội Tây Ban Nha ::: Hạm đội Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Grande y Felicísima Armada, "Hải quân vĩ đại và may mắn nhất") là hạm đội Tây Ban Nha đã giong buồm khởi hành từ bán đảo Iberia đến quần đảo Anh vào năm 1588 dưới sự chỉ huy của Công tước Medina Sidonia, với ý định lật đổ Elizabeth I của Anh để ngăn chặn sự dính líu của Anh tới Hà Lan thuộc Tây Ban Nha và những cuộc cướp tàu chở vàng của Tây Ban Nha ở Thái Bình Dương và Đại Tây Dương của Anh. Đây là cuộc giao tranh lớn nhất trong Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha (1585–1604).
bắn chim trĩ là môn thể thao gì
Săn chim trĩ ::: Săn chim trĩ hay còn gọi là bắn chim trĩ (Pheasant shooting) là môn thể thao săn bắn với đối tượng là các loài chim trĩ mà chủ yếu là loài trĩ đỏ (chim trĩ thông thường). Môn săn bắn giải trí này phổ biến nhất ở Vương quốc Anh nhưng được thực hành ở các nơi khác trên thế giới. Việc săn chim thường được thực hiện bằng cách sử dụng một khẩu súng ngắn, thường là từ 12-20 li hoặc nòng có kích cỡ là.410.
Đeo vòng cho chim ::: Đeo vòng cho chim là đeo một thẻ kim loại hoặc nhựa nhỏ được đánh số riêng lẻ vào chân hoặc cánh của một con chim hoang dã để cho phép nhận diện cá thể chim cần theo dõi. Điều này giúp theo dõi các chuyển động của chim và lịch sử cuộc sống của nó. Việc đo lường và kiểm tra các điều kiện của lông tơ, mỡ dưới da, chỉ định tuổi và giới tính trong quá trình chụp để gọi là phổ biến. Việc tiếp thu hoặc sau đó bắt cá thể chim được đeo vòng thu thập cấp thông tin về di cư, tuổi thọ, tỷ lệ tử vong, dân số, lãnh thổ, hành vi ăn uống và các khía cạnh khác được nghiên cứu bởi các nhà nghiên cứu chim. Các phương pháp đánh dấu chim khác cũng có thể được sử dụng để cho phép nhận dạng dựa trên trường mà không yêu cầu bắt giữ.
bắn chim trĩ là môn thể thao gì
Săn chim trĩ ::: Săn chim trĩ hay còn gọi là bắn chim trĩ (Pheasant shooting) là môn thể thao săn bắn với đối tượng là các loài chim trĩ mà chủ yếu là loài trĩ đỏ (chim trĩ thông thường). Môn săn bắn giải trí này phổ biến nhất ở Vương quốc Anh nhưng được thực hành ở các nơi khác trên thế giới. Việc săn chim thường được thực hiện bằng cách sử dụng một khẩu súng ngắn, thường là từ 12-20 li hoặc nòng có kích cỡ là.410.
Nhảy bao bố ::: Nhảy bao bố là một trò chơi cộng đồng đơn giản dành cho nhiều lứa tuổi khác nhau, rất phổ biến trong sinh hoạt cộng đồng thế giới.
bắn chim trĩ là môn thể thao gì
Săn chim trĩ ::: Săn chim trĩ hay còn gọi là bắn chim trĩ (Pheasant shooting) là môn thể thao săn bắn với đối tượng là các loài chim trĩ mà chủ yếu là loài trĩ đỏ (chim trĩ thông thường). Môn săn bắn giải trí này phổ biến nhất ở Vương quốc Anh nhưng được thực hành ở các nơi khác trên thế giới. Việc săn chim thường được thực hiện bằng cách sử dụng một khẩu súng ngắn, thường là từ 12-20 li hoặc nòng có kích cỡ là.410.
Bi da ba băng ::: Bi da ba băng (đôi khi được gọi là carom ba băng, bi a ba băng) là một hình thức phổ biến của trò chơi bida carom.
anthony perkins sinh năm nào
Anthony Perkins ::: Anthony Perkins (ngày 4 tháng 4 năm 1932 – ngày 12 tháng 9 năm 1992) là một nam diễn viên điện ảnh và ca sĩ người Mỹ. Anthony Perkins còn được biết đến với biệt danh là Tony Perkins
USS Parker (DD-604) ::: USS Parker (DD-604) là một tàu khu trục thuộc lớp Benson của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Thiếu tướng Hải quân Foxhall A. Parker, Jr. (1821-1879), người từng tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ.
anthony perkins sinh năm nào
Anthony Perkins ::: Anthony Perkins (ngày 4 tháng 4 năm 1932 – ngày 12 tháng 9 năm 1992) là một nam diễn viên điện ảnh và ca sĩ người Mỹ. Anthony Perkins còn được biết đến với biệt danh là Tony Perkins
Andrea Crespo (nhà văn) ::: Andrea Priscila Crespo Granda (sinh ngày 4 tháng 10 năm 1983) là một nhà văn người Ecuador.
anthony perkins sinh năm nào
Anthony Perkins ::: Anthony Perkins (ngày 4 tháng 4 năm 1932 – ngày 12 tháng 9 năm 1992) là một nam diễn viên điện ảnh và ca sĩ người Mỹ. Anthony Perkins còn được biết đến với biệt danh là Tony Perkins
Antonia Rey ::: Antonia Rey (sinh Maria Antonia Francesch, 12 tháng 10 năm 1927 - 21 tháng 2 năm 2019) là một nữ Diễn viên người Mỹ gốc Cuba.
tiziano ferro đã sản xuất đĩa đơn quốc tế gì
Tiziano Ferro ::: Tiziano Ferro (phát âm tiếng Ý: ; sinh ngày 21 tháng hai, năm 1980, Latina, Ý) là ca sĩ-nhạc sĩ, nhà sản xuất và tác giả người Ý. Anh nổi tiếng vào năm 2001 với đĩa đơn quốc tế "Perdono" và trở nên thành công kể từ đó, nhất là ở quê nhà. Ferro phát hành một bản tiếng Tây Ban Nha cho mỗi album, ngoài ra anh còn hát cả tiếng Anh, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Pháp. Được biết đến như bộ mặt đại diện hiện đại của nền nhạc Pop Ý, Ferro thường xuyên viết bài hát cho những nghệ sĩ và đã sản xuất album cho Giusy Ferreri, Alessandra Amoroso và Baby K.
Cheri, Cheri Lady ::: "Cheri, Cheri Lady" là đĩa đơn duy nhất từ album thứ hai của Modern Talking, Let's Talk About Love.
tiziano ferro đã sản xuất đĩa đơn quốc tế gì
Tiziano Ferro ::: Tiziano Ferro (phát âm tiếng Ý: ; sinh ngày 21 tháng hai, năm 1980, Latina, Ý) là ca sĩ-nhạc sĩ, nhà sản xuất và tác giả người Ý. Anh nổi tiếng vào năm 2001 với đĩa đơn quốc tế "Perdono" và trở nên thành công kể từ đó, nhất là ở quê nhà. Ferro phát hành một bản tiếng Tây Ban Nha cho mỗi album, ngoài ra anh còn hát cả tiếng Anh, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Pháp. Được biết đến như bộ mặt đại diện hiện đại của nền nhạc Pop Ý, Ferro thường xuyên viết bài hát cho những nghệ sĩ và đã sản xuất album cho Giusy Ferreri, Alessandra Amoroso và Baby K.
Despacito ::: "Despacito" (phát âm tiếng Tây Ban Nha: ; Chậm lại) là một bài hát của nghệ sĩ pop Luis Fonsi với ca sĩ rapper người Puerto Rico Daddy Yankee từ album studio của Fonsi. Vào ngày 13 tháng 1 năm 2017, Universal Music Latin phát hành "Despacito" và video âm nhạc, với hình ảnh cả hai nghệ sĩ biểu diễn bài hát ở khu phố La Perla của Old San Juan, Puerto Rico và bar La Factoría. Bài hát được Luis Fonsi, Erika Ender và Daddy Yankee cùng viết, và được Andrés Torres và Mauricio Rengifo đồng sản xuất.
tiziano ferro đã sản xuất đĩa đơn quốc tế gì
Tiziano Ferro ::: Tiziano Ferro (phát âm tiếng Ý: ; sinh ngày 21 tháng hai, năm 1980, Latina, Ý) là ca sĩ-nhạc sĩ, nhà sản xuất và tác giả người Ý. Anh nổi tiếng vào năm 2001 với đĩa đơn quốc tế "Perdono" và trở nên thành công kể từ đó, nhất là ở quê nhà. Ferro phát hành một bản tiếng Tây Ban Nha cho mỗi album, ngoài ra anh còn hát cả tiếng Anh, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Pháp. Được biết đến như bộ mặt đại diện hiện đại của nền nhạc Pop Ý, Ferro thường xuyên viết bài hát cho những nghệ sĩ và đã sản xuất album cho Giusy Ferreri, Alessandra Amoroso và Baby K.
Vincenzo Bellini ::: Vincenzo Salvatore Carmelo Francesco Bellini (tiếng Ý: ; sinh ngày 3 tháng 11 năm 1801 tại Catnia - mất ngày 23 tháng 9 năm 1835 tại Puteaux) là nhà soạn nhạc opera người Ý. Ông là người bản địa của Catania ở Sicily và được đặt tên là "thiên nga của Catania". Các công trình lớn nhất của ông như I Capuleti ed i Montecchi (1830), La sonnambula (1831), Norma (1831), Beatrice di Tenda (1833), and I puritani (1835. Ông là một trong những nhà cải cách quan trọng của thể loại opera hài Ý (ngoài ra còn có Rossni và Donizetti).
vấn đề môi trường ở bhutan là gì
Vấn đề môi trường ở Bhutan ::: Có một số vấn đề môi trường ở Bhutan. Trong số các vấn đề cấp bách nhất của Bhutan là việc thu gom củi truyền thống, bảo vệ cây cối, Bảo tồn động vật hoang dã cũng như những mối quan tâm hiện đại như ô nhiễm công nghiệp, xử lý rác thải và thay đổi khí hậu đang đe doạ dân số và đa dạng sinh học của Bhutan. Việc sử dụng đất và nước cũng đã trở thành những vấn đề liên quan đến môi trường ở cả khu vực nông thôn lẫn thành thị. Ngoài những vấn đề chung này, những vấn đề khác như cung cấp các bãi đổ rác và ô nhiễm không khí và tiếng ồn đặc biệt phổ biến ở các khu vực tương đối công nghiệp hoá và đô thị hóa ở Bhutan. Trong nhiều trường hợp, những người ít quyền lực nhất về mặt tài chính và chính trị bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các vấn đề môi trường.
Chính trị Bhutan ::: Từ năm 1907, thời điểm khởi đầu của vương triều Wangchuck tới năm những năm 1950, Bhutan là nước quân chủ chuyên chế. Năm 1953, Quốc vương Jigme Dorji Wangchuck cho lập Quốc hội đơn viện đầu tiên Tshogdu và giảm dần quyền lực của quân chủ. Năm 2006, một bản Hiến pháp mới được đệ trình và được thông qua vào năm 2008, cùng với các cuộc bầu cử nghị viện lưỡng viện đầu tiên tại Bhutan diễn ra trong tháng 12 năm 2007 và tháng 3 năm 2008 đã đưa Bhutan trở thành một nước có nền quân chủ lập hiến. Quốc vương Bhutan (Druk Gyalpo) là người đứng đầu nhà nước. Quyền hành pháp được thực hiện bởi Lhengye Zhungtshog - tức Hội đồng Bộ trưởng, đứng đầu bởi Thủ tướng. Quyền lập pháp được trao cho Nghị viện lưỡng viện: Hội đồng Quốc gia là thượng viện và Quốc hội là hạ viện. Một sắc lệnh hoàng gia ban hành vào ngày 22 tháng 4 năm 2007 đã bãi bỏ lệnh cấm trước đây đối với các đảng phái chính trị, cho phép họ được thành lập trước kỳ bầu cử Quốc hội sẽ được tổ chức vào năm sau. Trong năm 2008, Bhutan thông qua Hiến pháp hiện đại đầu tiên, soạn thảo các thể chế chính phủ và khuôn khổ pháp lý cho một hệ thống đa đảng dân chủ.
vấn đề môi trường ở bhutan là gì
Vấn đề môi trường ở Bhutan ::: Có một số vấn đề môi trường ở Bhutan. Trong số các vấn đề cấp bách nhất của Bhutan là việc thu gom củi truyền thống, bảo vệ cây cối, Bảo tồn động vật hoang dã cũng như những mối quan tâm hiện đại như ô nhiễm công nghiệp, xử lý rác thải và thay đổi khí hậu đang đe doạ dân số và đa dạng sinh học của Bhutan. Việc sử dụng đất và nước cũng đã trở thành những vấn đề liên quan đến môi trường ở cả khu vực nông thôn lẫn thành thị. Ngoài những vấn đề chung này, những vấn đề khác như cung cấp các bãi đổ rác và ô nhiễm không khí và tiếng ồn đặc biệt phổ biến ở các khu vực tương đối công nghiệp hoá và đô thị hóa ở Bhutan. Trong nhiều trường hợp, những người ít quyền lực nhất về mặt tài chính và chính trị bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các vấn đề môi trường.
Trộm tiền ngân hàng trung ương Bangladesh ::: Vào tháng 2 năm 2016, có những chỉ thị để ăn cắp 951.000.000 $ Hoa Kỳ từ Ngân hàng Bangladesh, ngân hàng trung ương của Bangladesh, được phát hành thông qua mạng SWIFT. Năm giao dịch của tin tặc, trị giá 101 triệu $ được rút khỏi tài khoản Bangladesh Ngân hàng tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York, đã thành công, với 20 $ triệu sau này được phục hồi từ Sri Lanka và 81 triệu $ đến Philippines (khoảng 18 triệu $ được phục hồi). Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York chặn ba mươi giao dịch còn lại, lên tới 850 triệu $, theo yêu cầu của Ngân hàng Bangladesh. Sau đó nó được xác định là phần mềm độc hại Dridex được sử dụng cho cuộc tấn công này.
vấn đề môi trường ở bhutan là gì
Vấn đề môi trường ở Bhutan ::: Có một số vấn đề môi trường ở Bhutan. Trong số các vấn đề cấp bách nhất của Bhutan là việc thu gom củi truyền thống, bảo vệ cây cối, Bảo tồn động vật hoang dã cũng như những mối quan tâm hiện đại như ô nhiễm công nghiệp, xử lý rác thải và thay đổi khí hậu đang đe doạ dân số và đa dạng sinh học của Bhutan. Việc sử dụng đất và nước cũng đã trở thành những vấn đề liên quan đến môi trường ở cả khu vực nông thôn lẫn thành thị. Ngoài những vấn đề chung này, những vấn đề khác như cung cấp các bãi đổ rác và ô nhiễm không khí và tiếng ồn đặc biệt phổ biến ở các khu vực tương đối công nghiệp hoá và đô thị hóa ở Bhutan. Trong nhiều trường hợp, những người ít quyền lực nhất về mặt tài chính và chính trị bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các vấn đề môi trường.
Tshering Tobgay ::: Tshering Tobgay (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1965) là chính trị gia Bhutan, giữ chức Thủ tướng Bhutan từ năm 2013. Ông là nhà lãnh đạo của Đảng Dân chủ Nhân dân,, và là lãnh đạo của phe đối lập trong Quốc hội từ tháng 3 năm 2008 để tháng 4 năm 2013.
thị xã saint-amans de-pellogal nằm ở đâu
Saint-Amans-de-Pellagal ::: Saint-Amans-de-Pellagal một thị xã và xã ở tỉnh Tarn-et-Garonne trong vùng Tarn-et-Garonne, Pháp.
Xã của Pháp ::: Xã hay thị xã (tiếng Pháp: commune) là phân cấp hành chính thấp nhất tại Cộng hòa Pháp. Một xã của Pháp có thể là một thành phố trên 2 triệu dân như Paris (khi đó từ commune nên dịch là thị xã hay xã thành thị), một thị trấn vài ngàn người, hay một làng nhỏ vài chục người.
thị xã saint-amans de-pellogal nằm ở đâu
Saint-Amans-de-Pellagal ::: Saint-Amans-de-Pellagal một thị xã và xã ở tỉnh Tarn-et-Garonne trong vùng Tarn-et-Garonne, Pháp.
Septfonds ::: Septfonds một thị xã và xã ở tỉnh Tarn-et-Garonne trong vùng Tarn-et-Garonne, Pháp.
thị xã saint-amans de-pellogal nằm ở đâu
Saint-Amans-de-Pellagal ::: Saint-Amans-de-Pellagal một thị xã và xã ở tỉnh Tarn-et-Garonne trong vùng Tarn-et-Garonne, Pháp.
Montbartier ::: Montbartier một thị xã và xã ở tỉnh Tarn-et-Garonne trong vùng Tarn-et-Garonne, Pháp.
phòng thay đồ có gì ngoài
Phòng thay đồ trong nhà ::: Phòng thay đồ (closet, đặc biệt được sử dụng ở Bắc Mỹ) là một không gian kín, có cửa, được sử dụng để lưu trữ, đặc biệt là quần áo. "Phòng thử đồ" được thiết kế từ các bức tường của ngôi nhà để chúng không chiếm không gian rõ ràng trong phòng. Tủ quần áo thường được xây dựng dưới cầu thang, do đó sử dụng không gian khó xử trong trường hợp không dùng đến.
Thiết bị gia dụng ::: Thiết bị gia dụng hay Đồ gia dụng, hàng điện là tên gọi chỉ chung cho những vật dụng, mặt hàng, thiết bị được trang bị và sử dụng để phục vụ cho các tiện nghi, tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên cho sinh hoạt hàng ngày đối với một gia đình, hộ gia đình. Thông thường thiết bị gia dụng được đề cập đến các thiết bị điện, điện lạnh gia dụng có công dụng phục vụ cho sinh hoạt và một số chức năng trong gia đình, chẳng hạn như nấu ăn hoặc làm lạnh, bảo quản thực phẩm, âm thanh, ánh sáng.
phòng thay đồ có gì ngoài
Phòng thay đồ trong nhà ::: Phòng thay đồ (closet, đặc biệt được sử dụng ở Bắc Mỹ) là một không gian kín, có cửa, được sử dụng để lưu trữ, đặc biệt là quần áo. "Phòng thử đồ" được thiết kế từ các bức tường của ngôi nhà để chúng không chiếm không gian rõ ràng trong phòng. Tủ quần áo thường được xây dựng dưới cầu thang, do đó sử dụng không gian khó xử trong trường hợp không dùng đến.
Đồ nội thất ::: Đồ nội thất hay vật dụng/thiết bị nội thất đôi khi được gọi gọn là nội thất là thuật ngữ chỉ về những loại tài sản (thường là động sản) và các vật dụng khác được bố trí, trang trí bên trong một không gian nội thất như căn nhà, căn phòng hay cả tòa nhà nhằm mục đích hỗ trợ cho các hoạt động khác nhau của con người trong công việc, học tập, sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí phục vụ thuận tiện cho công việc, hoặc để lưu trữ, cất giữ tài sản... có thể kể đến một số hàng nội thất như ghế ngồi, bàn, giường, tủ đựng áo quần, tủ sách, tủ chè, chạn, đồng hồ treo tường....
phòng thay đồ có gì ngoài
Phòng thay đồ trong nhà ::: Phòng thay đồ (closet, đặc biệt được sử dụng ở Bắc Mỹ) là một không gian kín, có cửa, được sử dụng để lưu trữ, đặc biệt là quần áo. "Phòng thử đồ" được thiết kế từ các bức tường của ngôi nhà để chúng không chiếm không gian rõ ràng trong phòng. Tủ quần áo thường được xây dựng dưới cầu thang, do đó sử dụng không gian khó xử trong trường hợp không dùng đến.
Trần nhà ::: Trần nhà là một bề mặt nội thất bao gồm giới hạn bên trên của một căn phòng. Trần nhà thường không được coi là một yếu tố cấu trúc mà chỉ là một bề mặt hoàn thiện nằm mặt dưới của cấu trúc mái hoặc mặt sàn của tầng trên. Trần nhà có thể được trang trí đẹp, và có nhiều ví dụ về các tranh bích họa và tác phẩm nghệ thuật trên trần nhà đặc biệt là trong các tòa nhà tôn giáo.
andouillé thuộc tỉnh nào
Andouillé ::: Andouillé là một xã thuộc tỉnh Mayenne trong vùng Pays de la Loire tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 110 mét trên mực nước biển. It kết nghĩa với the Nottinghamshire village of Farnsfield.
Ancelle ::: Ancelle là một xã của tỉnh Hautes-Alpes, thuộc vùng Provence-Alpes-Côte d’Azur, đông nam nước Pháp.
andouillé thuộc tỉnh nào
Andouillé ::: Andouillé là một xã thuộc tỉnh Mayenne trong vùng Pays de la Loire tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 110 mét trên mực nước biển. It kết nghĩa với the Nottinghamshire village of Farnsfield.
Theuville, Eure-et-Loir ::: Theuville là một xã thuộc tỉnh Eure-et-Loir trong vùng Centre-Val de Loire ở bắc trung bộ nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 155 mét trên mực nước biển.
andouillé thuộc tỉnh nào
Andouillé ::: Andouillé là một xã thuộc tỉnh Mayenne trong vùng Pays de la Loire tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 110 mét trên mực nước biển. It kết nghĩa với the Nottinghamshire village of Farnsfield.
Yzeux ::: Địa lý ::: Thị trấn này có cự ly khoảng 10 dặm Anh (16 km) về phía tây bắc của Amiens, trên đường D259 và hai bên bờ Sông Somme.
alexia viruez sinh ngày mấy
Alexia Viruez ::: Alexia Viruez (sinh ngày 04 tháng 5 năm 1994) là một thí sinh của cuộc thi sắc đẹp và người mẫu Bolivia được trao vương miện Hoa hậu Bolivia 2012 và đại diện cho đất nước của mình tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2013.
Alejandra Villafañe ::: María Alejandra Villafañe Osorio (sinh ngày 17 tháng 8 năm 1989) là một người mẫu và nữ hoàng sắc đẹp người Colombia, được trao vương miện Hoa hậu Trái Đất Colombia 2014 đồng thời cũng trao cho cô quyền đại diện Colombia tham gia cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2014. Cô kế vị Diana Carolina Ortegón Vega và được trao vương miện bởi Hoa hậu Trái Đất 2013 Alyz Henrich.